thuyết kinh

Phật Quang Đại Từ Điển

(說經) Giảng nói nghĩa lí kinh điển. Về sau chỉ cho việc giảng nói về các câu vè phổ thông trong nhân gian. Ở Trung quốc, từ đời Đường về sau thịnh hành việc dùng văn tự bình thường, dễ dãi để phối hợp giáo thuyết hoặc những truyện tích trong Phật giáo thành âm khúc mà trở thành văn vè, như các Biến văn thuộc về loại này. Ở Nhật bản thì vào thời Bình an đã có danh xưng Thuyết kinh sư, tức là người giảng giải văn kinh và giáo nghĩa để giáo hóa dân chúng. Từ đời Liêm thương về sau thì Thuyết kinh sư được chức nghiệp hóa. (xt. Thuyết Pháp).