thượng toà bộ

Phật Quang Đại Từ Điển

(上座部) Phạm:Àrya-sthavira-nikàya. Pàli:Thera-vàda. Cũng gọi Đồng diệp bộ. Hán âm: Tha kệ la bộ, Thể tì lí, Tha tì lợi dữ. Một trong các phái của Phật giáo bộ phái. Theo kinh điển Bắc truyền thì sau khi đức Phật nhập diệt hơn 100 năm, các tỉ khưu thuộc phái tiến bộ như Đại thiên (Phạm,Pàli:Mahàdeva) đề xướng 5 điều giáo nghĩa và bị phái bảo thủ phản đối, do đó, giáo đoàn đã chia ra thành Thượng tọa bộ và Đại chúng bộ. Khoảng các năm đầu thứ 300 sau Phật nhập diệt, từ Thượng tọa bộ bảo thủ lại chia ra Thuyết nhất thiết hữu bộ(gọi tắt là Hữu bộ),không bao lâu, Thượng tọa bộbảo thủbị thế lựcHữu bộ chèn ép nên phải dời đến Tuyết sơn (Phạm: Himàlaya), gọi là Tuyết sơn bộ. Về sau, từ Hữu bộ lại chia ra 8 bộ, Thượng tọa bộ trước sau gồm 11 bộ(Hữu bộ, Bản thượng tọa bộ, Độc tử bộ, Pháp thượng bộ, Hiền trụ bộ, Chính lượng bộ, Mật lâm sơn bộ, Hóa địa bộ, Pháp tạng bộ,Ẩm quang bộ và Kinh lượng bộ). Nhưng theo kinh điển Nam truyền thì nguyên nhân đưa đến sự chia rẽ đầu tiên là do ý kiến khác nhau về 10 điều liên quan đến giới luật, nên Thượng tọa bộ trước sau đã chia thành 12 bộ. Trong hệ thống Thượng tọa bộ thì Hữu bộ có thế lực lớn nhất và có thể nói là đại biểu cho lí luận của Thượng tọa bộ. Vào khoảng thế kỷ III trước Tây lịch, Thượng tọa bộ đã từ Ấn độ truyền đến các nước như Tíchlan… sau gọi là Nam truyền Thượng tọa bộ, đến nay vẫn thịnh hành. [X. luận Dị bộ tông luân; luận Đại tì bà sa Q.99; Tam luận huyền nghĩa; Đại thừa pháp uyển nghĩa lâm chương Q.1, phần đầu]. (xt. Đại Thiên Ngũ Sự, Tiểu Thừa Nhị Thập Bộ, Ấn Độ Phật Giáo, Bộ Phái Phật Giáo).