thượng thủ

Phật Quang Đại Từ Điển

(上首) Phạm: Pramukha. Pàli: Pamukha. I. Thượng Thủ. Chỉ cho người ở địa vị cao nhất trong đại chúng. Lúc đức Phật còntạithế đã có tên gọi này rồi, từ Thượng thủ cũng thấy rải rác trong kinh điển Hán dịch. Sau, trong Thiền lâm, đôi khi từ ngữ Thủ tọa được dùng thay cho Thượng thủ, tuy nhiên, ý nghĩa tôn trọng không thay đổi. [X. phẩm Kim cương trong kinh Đại phẩm Bát nhã Q.4; kinh Quán vô lượng thọ; luận Pháp hoa Q. thượng]. II. Thượng Thủ. Chỉ cho pháp tối thượng trong các pháp môn. Chẳng hạn như kinh Thủ hộ quốc giới chủ đà la ni quyển 2 gọi 15 thứ Tam muội như Yếm li nhất thiết pháp tam muội, Siêu quá nhất thiết pháp tam muội… là thượng thủ trong tất cả Tam muội; lại gọi 53 Đà la ni môn như Quán chư pháp tính đà la ni môn, Phát bồ đề tâm đà la ni môn…là thượng thủ của tất cả Đà la ni môn.[X. kinh Pháp hoa Q.5; luận Đại trí độ Q.45; Đại nhật kinh sớ Q.12]. III. Thượng Thủ. Chỉ cho ngài Ưu ba li, đệ tử của đức Phật. Ưu ba li, Phạm:Upàli, Hán dịch là THƯỢNG THỦ. Hóa sinh, hoặc dịch là Thượng thủ. Vì ngài giữ luật vào bậc nhất, làm kỉ cương cho đại chúng nên gọi là Thượng thủ. Sau khi đức Phật nhập diệt, Ngài cùng với 500 vị Thánh tăng kết tập tạng Luật trong động Tát bát la. [X. kinh Phó pháp tạng nhân duyên Q.1].