thường đồ

Phật Quang Đại Từ Điển

(常途) Chỉ cho những qui tắc và đạo lí phải được tuân thủ trong các sinh hoạt bình thường, cũng tức là lí bất biến. Trong kinh Phật, thườngđồchỉ cho đạo mà chư Phật và lịch đại Tổ sư xưa nay đã thực hành. Thung dung lục tắc 24 (Đại 48, 242 hạ) ghi: Cá chép của Đônghải, ba ba của Nam Sơn, lừa của Phổ hóa kêu, chó của Tử hồ sủa, không rơi vào thường đồ, không thực hành dị loại, hãy thử nói xem là chỗ đi của hạng người nào?. Ngoài ra, theo lập trường của Mật giáo thì Hiển giáo là Thường đồ, nghĩa là giáo lí, giáo nghĩa của Hiển giáo nói chung thuộc về những qui tắc cố định thông thường và phổ thông hóa, không bằng giáo lí thù thắng của Mật giáo, bởi thế phương thức tu chứng tuân theo giáo thuyết, nghĩa lí của Hiển giáo được Mật giáo gọi là Thuận thường đồ.