thuận hoá

Phật Quang Đại Từ Điển

(順化) I. Thuận Hóa. Đối lại: Nghịch hóa. Phật, Bồtát dùng phương pháp thuận hợp, thích đáng để giáo hóa làm lợi ích chúng sinh, gọi là Thuận hóa; còn đối với các chúng sinh ương ngạnh, khó dạy thì dùng phương pháp cưỡng bức để giáo hóa thì gọi là Nghịch hóa. Như Phật, Bồ tát ứng theo cơ nghi mà giáo hóa, đều thuộc Thuận hóa. Lại như trong Mật giáo, đức Phật có 3 thứ luân thân, khi ngài dùng Chính pháp luân thân để giáo hóa chúng sinh, gọi là Thuận hóa; trái lại, Ngài dùng Giáo lệnh luân thân để giáo hóa thì gọi là Nghịch hóa. [X. kinh Pháp hoa Q.7; Pháp hoa văn cú kí Q. 10, trung]. (xt. Hóa). II. Thuận Hóa. Cũng gọi là Thuận thế, Thuận tịch, Thuận khứ. Chỉ cho sự qua đời của vị tăng. Đó là nói theo ý nghĩa của đạo lí thế gian mà tử hóa, thị hiện diệt độ. Thích thị yếu lãm quyển hạ nói: Phật giáo gọi chết là niết bàn, viên tịch, qui chân, qui tịch, diệt độ, thiên hóa, thuận thế. [X. Phật tổ thống kỉ Q.28; điều Vong tăng trong Thiền uyển thanh qui Q.7]. (xt. ThiênHóa).