thủ kết

Phật Quang Đại Từ Điển

(取結) Thủ và Kết, có hai nghĩa: I. Thủ kết. Thủ và Kết đều là tên khác của phiền não. Phiền não hay nắm lấy sanh tử, nắm lấy cảnh sở đối nên gọi là Thủ; phiền não lại thường trói buộc chúng sinh, nên gọi là kết.II. Thủ kết. Phạm: Paràmarza-saôyojana. Phiền não trói buộc chúng sinh khiến cho họ không được giải thoát, cứ mãi trôi lăn trong vòng sinh tử. Thủ kết gồm 2 thứ là Kiến thủ kiến và Giới cấm thủ kiến. 1. Kiến thủ kiến: Chấp chặt vào thân kiến, biên kiến, tà kiến và các kiến giải hư vọng lệch lạc, cho đó là trên hết, hơn hết, như chấp chặt vào cái thấy và chỗ dựa của cái thấy là thân thể, cho đó là cái thấy biết trên hết, hơn hết. 2. Giới cấm thủ kiến: Chủ trương giữ gìn các thứ giới tà hành trái đạo như giới bò, giới nai, giới chó… và cho đó là nhân đưa đến lìa khổ, giải thoát vĩnh viễn. Như các ngoại đạo ở Ấnđộ đời xưa chấp trước một cách ngu si rằng hành vi ăn cỏ, ăn phân như bò, chó… là nhân giải thoát và sinh lên cõi trời, nên mới giữ gìn các giới bò, chó trái đạo này, đồng thời cho kiến giải ấy là kiến giải hơn hết, vì họ cho nhục thân liên tục chịu đựng các giới cấm này là trên hết, thanh tịnh nhất. [X. kinh Tạp a hàm Q.18; luận Câu xá Q.19; luận Hiển dương thánh giáo Q.1; luận Thành duy thức Q.6].