thông tuý

Phật Quang Đại Từ Điển

(通醉) Thiền tăng Trung quốc thuộc tông Lâm tế, sống vào cuối đời Minh đầu đời Thanh, người ở Nộigiang, tỉnh Tứxuyên, họ Lí, tự Trượng tuyết. Sư lễ ngài Thanh nhiên ở núi Cổ tự cầu xuất gia và được độ. Một hôm, sư đọc kinh Pháp hoa đến câu (Đại 9, 9 thượng): Dù chỉ đưa một tay lên, hoặc lại hơi cúi đầu (…) cũng đều thành Phật đạo liền kỳ vọng đắc đạo, nên sư đến núi Nga mi tu niệm. Sau, sư nghe biết đạo phong ngài Mật vân Viên ngộ, bèn chuyển sang tu thiền, ở ẩn tại núi Cổ tự để đọc ngữ lục của các thiền sư, tham yết đệ tử nối pháp của ngài Viên ngộ ở Vạn phong là Thiền sư Phá sơn Hải minh. Mùa thu năm Sùng trinh thứ 9 (1636), sư đến chùa Thiên đồng tham yết ngài Viên ngộ được đại ngộ, sư trở về Vạn phong được thiền sư Hải minh ấn khả. Niên hiệu Vĩnh lịch năm đầu (1647), sư lánh nạn đến Tuân nghĩa; năm Vĩnh lịch thứ 3 (1649), sư đổi thiền viện Long hưng ở thượng lưu sông An lạc tại tỉnh Giang tây thành Vũ môn và lấy đó làm đạo tràng hoằng dương Thiền pháp, nhóm các Thiền sinh từ khắp nơi về giảng truyền suốt 12 năm, các học trò sư như Triệt cương… ghi chép hạnh nghiệp của sư trong thời gian này mà tập thành Kỉ niên lục 1 quyển. Sư từng gom chép các pháp ngữ và hành trạng của tăng tục xưa nay gồm 1010 vị, trải hơn 30 năm, tập thành bộ Cẩm giang thiền đăng 20 quyển và mục lục 1 quyển (1627). Năm Khang hi 34 (1695) đời Thanh, sư thị tịch, thọ 86 tuổi. Sư để lại các tác phẩm: Ngữ lục 12 quyển, Lí trung hành 1 quyển, Thanh tùng thi tập 1 quyển, Tạp trứ văn 2 quyển. [X. Tân tục cao tăng truyện Q.24; Minh quí Điềnkiềm Phật giáo khảo Q.1, 2).