thí thực

Phật Quang Đại Từ Điển

(施食) I. Thí Thực. Đem bố thí thức ăn uống cho người khác. Kinh Phật vị Thủ catrưởng giả thuyết nghiệp báo sai biệt nói rằng bố thí thức ăn uống được 10 công đức như sau: Được sống lâu, thân xinh đẹp, được mạnh khoẻ, được yên vui và biện tài vô ngại, không sợ hãi, không biếng nhác, được mọi người kính ngưỡng, ai cũng thương mến, đầy đủ phước báo, chết được sinh cõi trời, mau chứng niết bàn.Các kinhluậnkhác như kinh Vị tằng hữu nhân duyên quyển thượng, kinh luật dị tướng quyển 11… đều cho rằng thí thực được rất nhiều công đức. Trong Chư hồi hướng thanh qui thức quyển 1, ngoài Thí ngã quỉ, còn có Vu lan bồn kết duyên thí thực, Vu lan bồn vong giả truy tiến thí thực, Thí thực, Thời chính thí thực, Lâm thời thí thực lược hồi hướng, Thí thực lược hồi hướng, Thí thực lược thông hồi hướng… II. ThíThực. Cũng gọi Xướng thực. Xướng kệ chú nguyện khi thụ thực trong Thiền lâm. Thiền uyển thanh qui quyển 1 ghi: Khi ăn cháo, xướng kệ thí chúc (Vạn tục 111, 441 hạ): Chúc hữu thập lợi, nhiêu ích hành nhân; quả báo sinh thiên, cứu cánh thường lạc(Kệ cho cháo:Cháo có 10 điều lợi, lợi ích cho người tu hành, quả báo được sinh cõi trời, rốt ráo thường yên vui). Sách này còn ghi: Cháo là phương thuốc hay, tiêu trừ bệnh đói khát; cho, nhận đều mát mẻ, cùng thành đạo vô thượng. Giờ thụ trai thì xướng: Tam đức lục vị, thí Phật cập tăng; pháp giới nhân thiên, phổ đồng cúng dường(Ba đức 6 vị, cúng Phật và tăng; pháp giới trời, người, cúng dường đều khắp). Đây là kệ thí trai, xướng xong thì hành giả thỉnh trai.