thể dụng môn

Phật Quang Đại Từ Điển

(體用門) Đối lại: Nhân quả môn. Pháp môn dùng sự quan hệ năng trì, sở trì của thức thứ 8 và chủng tử để nêu rõ mối quan hệ giữa 7 chuyển thức, thức thứ 8 và sự hiện hành của chủng tử; tức thức thứ 8 năng trì là Thể, chủng tử sở trì là Dụng. Bởi vì các chủng tử do 7 chuyển thức huân tập đều rơi vào trong tự thể của bản thức A lại da thứ 8, bản thức thứ 8 thu nhiếp, nắm giữ các chủng tử ấy làm tự thể, cho nên tất cả chủng tử không có tướng riêng, mà chỉ trở thành công năng sinh ra quả nằm trong bản thức thứ 8, vì thể lấy hiện hành của bản thức thứ 8 làm Thể, chủng tử làm Dụng, nhưng vì nhiếp dụng làm thể nên tất cả chủng tử và bản thức thứ 8 đều không có tính vô kí; đây là nghĩa của Thể dụng môn.