thập tứ căn

Phật Quang Đại Từ Điển

(十四根) Mười bốn căn. 1. Chỉ cho 5 căn(mắt, tai, mũi, lưỡi, thân), 5 thụ(lo, mừng, khổ, vui, không khổ không vui) và 4 căn(nam, nữ, ý, mệnh). Kinh Nhân vương bát nhã ba la mật, quyển hạ, cho rằng tỉ khưu, tỉ khưu ni xuất gia tu hành 10 điều thiện, tự quán chiếu thân mình gồm những thành phần bất tịnh là đất, nước, lửa, gió, hư không, thức…, lại quán xét 14 căn, 5 thụ, nam, nữ, ý, mệnh có vô lượng tội lỗi, cho nên phát tâm bồ đề vô thượng. 2. Chỉ cho 5 tri căn(mắt, tai, mũi, lưỡi, da), 5 tác nghiệp căn(tay, chân, miệng, đường đại tiện, đường tiểu tiện) và 4 căn bên trong (ý, giác, ngã chấp, niệm) theo thuyết của học phái Phệ đàn đa.