thập triền

Phật Quang Đại Từ Điển

(十纏) Chỉ cho 10 thứ phiền não nương theo tham, sân, si… mà khởi, tương ứng với tâm ô nhiễm, tạo tác các nghiệp ác trói buộc chúng sinh trong vòng sinh tử, cho nên gọi là Triền(trói buộc). Đó là: 1. Vô tàm: Không quí chuộng các công đức và đối với những người có đạo đức chẳng những không kính trọng, lại sinh tâm ghen ghét, không biết tự thẹn. 2. Vô quí: Không biết xấu hổ đối với tội lỗi của mình khi bị người khác phát giác. 3. Tật: Ganh tị. Nghĩa là thấy việc hưng thịnh của người khác, tâm mình không vui. 4. Xan(khan): Bỏnsẻn không chịu bố thí tài vật, tiền của hoặc nói pháp cho người khác nghe. 5. Hối: Hối hận về những lỗi xấu mình đã làm khiến tâm bất an. 6. Miên: Mê ngủ khiến tâm mờ tối, không có năng lực tỉnh xét. 7. Trạo cử: Thân thô động khiến tâm không tĩnh lặng, không cách nào thành tựu được các thiền quán. 8. Hôn trầm: Thần thức tối tăm, thân tâm không có năng lực an trụ trong các thiện pháp. 9. Phẫn: Trước cảnh trái với ý mình thì sinh tâm tức giận mà quên mất chính niệm. 10. Phú: Che giấu tội lỗi của mình. Luận Phẩm loại túc quyển 1 chỉ lập 8 triền; luận Đại tì bà sa quyển 47 đến quyển 50 thêm 2 triền Phẫn và Phú mà thành 10 triền. [X. luận Câu xá Q.21; luận Đại trí độ Q.7].