thập thánh xứ

Phật Quang Đại Từ Điển

(十聖處) Chỉ cho 10 pháp tu của hành giả Tiểu thừa, có năng lực sinh ra bậc Thánh, lại vì là chỗ nương của bậc Thánh nên gọi là Thập thánh xứ. Đó là: 1. Đoạn ngũ pháp: Dứt 5 pháp. Tức là đoạn trừ 5 kết sử(phiền não) ở cõi Sắc và cõi Vô sắc mà chứng được A la hán. 2. Thành lục pháp: Thành 6 pháp. Tức thành tựu 6 diệu hạnh. 3. Thủ nhất pháp: Giữmột pháp. Tức chuyên tâm quán xét vô thường, khổ của thân… 4. Y tứ pháp: Nương vào 4 pháp. Tức nương vào 4 Thánh chủng, suốt đời đi xin ăn và khi có bệnh thì chỉ uống thuốc tầm thường. 5. Xả ngụy đế: Bỏ đế giả. Tức đạt được thực tướng, dứt bỏ tất cả kiến chấp, chứng đượcSơ quả. 6. Xả chư cầu: Bỏ các mong cầu. Tức bỏ Dục cầu(cầu pháp cõi Dục), Hữu cầu (cầu pháp cõi Sắc và cõi Vô sắc), Phạm hạnh cầu(cầu học đạo), chứng được quả Vô học.7. Bất trược tư duy: Không tư duy nhơ đục. Tức diệt các phiền não của Tu đạo (Tư hoặc) trong cõi Dục, chứng được 3 quả trước (Tu đà hoàn, Tư đà hàm, A na hàm). 8. Li thân hành: Lìa cáchạnhcủa thân. Tức đoạn trừ các phiền não của cõi Dục, chứng được Tứ thiền. 9. Thiện đắc tâm giải thoát: Khéo được tâm giải thoát. Tức chứng được Tận trí. 10. Thiện đắc tuệ giải thoát: Khéo được tuệ giải thoát. Tức chứng được Vô sinh trí. Thánh xứ 1, 2 là từ A na hàm chứng được A la hán; Thánh xứ 3, 4, 5, 6 là từ phàm phu theo thứ tự tiến lên chứng A la hán; Thánh xứ 7, 8, 9, 10 là từ Tu đà hoàn đến cuối cùng chứng được quả A la hán. [X. kinh Tạp a hàm Q.3; luận Thành thực Q.2; Thập thánh xứ nghĩa trong Đại thừa nghĩa chương Q.14]. (xt. Ngũ Thượng Phần Kết].