thập thân

Phật Quang Đại Từ Điển

(十身) Thân, Phạm: Kàya. Cũng gọi Thập Phật. Chỉ cho 10 thứ thân của Phật, Bồ tát. Gồm có 9 loại là: I. Mười thân dung 3 thế gian: TứcGiải cảnh thập Phật theo danh xưng của tông Hoa nghiêm. Hàng Bồ tátBất động địa thứ 8 thuộc Thập địa biết rõ những điều mà trong tâm chúng sinh ưa thích, liền dùng 10 thân là Chúng sinh thân, Quốc độ thân, Nghiệp báo thân, Thanh văn thân, Độc giác thân, Bồ tát thân, Như lai thân, Trí thân, Pháp thân và Hư không thân làm thân mình để tùy căn cơ hóa độ chúng sinh. Trong 10 thân này thì thân Quốc độ thuộc khí thế gian; thân Chúng sinh, thân Nghiệp báo cho đến thân Bồ tát thuộc hữu tình thế gian; thân Như lai cho đến thân Hư không thì thuộc Chính giác thế gian. Tức 10 thân này dung nhiếp các pháp của 3 thế gian, lại do 10 thân và tự thân tác dụng lẫn nhau, dung thông vô ngại, cho nên gọi là Dung tam thế gian thập thân. [X. kinh Hoa nghiêm Q.26 (bản dịch cũ); kinh Hoa nghiêm Q.38 (bản dịch mới); Thập địa kinh luận Q.10]. II. Mười thân mà Như lai chứng được: Tức Hành cảnh thập Phật theo danh xưng của tông Hoa nghiêm. Đó là: 1. Bồ đề thân: Thân Phật thị hiện 8 tướng thành đạo. 2. Nguyện thân: Thân Phật nguyện sinh lên cung trời Đâu suất. 3. Hóa thân: Hóa thân sinh trong cung vua.4. Trụ trì thân: Thân xá lợi duy trì Phật pháp sau khi Hóa thân diệt độ. 5. Tướng hảo trang nghiêm thân: Chỉ cho thân Phật có vô biên tướng hảo trang nghiêm. 6. Thế lực thân: Thân Phật dùng đức từ bi nhiếp phục tất cả chúng sinh. 7. Nhưýthân: Thân Phật đối với hàng Bồ tát Địa tiền, Địa thượng mà tùy ý hiện sinh.8. Phúc đức thân: Thân Phật an trụ trong Tam muội(Tam muội là sự tột cùng của phúc đức, vì thế gọi là Phúc đức thân). 9. Trí thân: Chỉ cho 4 trí (Đại viên kính trí)…10. Pháp thân: Tức bản tính mà trí thân rõ suốt. [X. kinh Hoa nghiêm Q.26 (bản dịch cũ)].III. Mười thân mà Bồ tát Thập địa chứng được. Đó là: 1. Bình đẳng thân: Bồ tát Sơ địa lìa các tà khúc, thông suốt pháp tính, cho nên hiện thân bình đẳng. 2. Thanh tịnh thân: Bồ tát Nhị địa xa lìa lỗi phạm giới, giới thể thanh tịnh, cho nên được thân này. 3. Vô tận thân: Bồ tát Tam địa nhờ xa lìa các tham sân, được thắng định, cho nên có thân này. 4. Thiện tu thân: Bồ tát Tứ địa thường siêng năng tu tập Bồ đề phần, cho nên được thânThiện tu. 5. Pháp tính thân: Bồ tát Ngũ địa quán xét lí các đế, chứng tính của các pháp, cho nên được thân Pháp tính. 6. Bất khả giác tri thân: Bồ tátLục địa quán xét lí duyên khởi, xa lìa tầm và tứ, vì thế được thân này. 7. Bất tư nghị thân: Bồ tátThất địa, nhờ phương tiện khéo léo, trí và hạnh tròn đầy, cho nên được thân này. 8. Tịch tĩnh thân: Thân vắng lặng. Bồ tát Bát địa nhờ xa lìa các phiền não và các hí luận mà được thân này. 9. Hư không thân: Bồ tát Cửu địa, có thân tướng vô tận, trùm khắp tất cả, cho nên gọi Hư không thân. 10. Diệu tríthân: Bồ tát Thập địa đã chứng Nhất thiết chủng trí, tu hành viên mãn, cho nên được thân Diệu trí. [X. phẩm Pháp giới trong kinh Thắng thiên vương bát nhã ba la mật Q.2; Đại thừa pháp uyển nghĩa lâm chương Q.7, phần đầu].IV. Mười thân mà hàng Bồ tát Như hư không nhẫn trong Thập nhẫn chứng được. Đó là: Vô lai thân, Bất sinh thân, Bất tụ thân, Cụ túc bất thực thân, Nhất tướng thân, Vô lượng thân, Bình đẳng thân, Bất hoại thân, Chí nhấtthiếtxứ thân và Li dục tế thân. [X. phẩm Thập nhẫn trong kinh Hoa nghiêm Q.28 (bản dịch cũ); kinh Hoa nghiêm Q.44 (bản dịch mới). V. Mười thân mà hàng Bồ tát Thiện pháp hạnh trong Thập hạnh chứng được. Đó là: Nhập vô lượng vô biên pháp giới thân, Vị lai thân, Bất sinh thân, Bất diệt thân, Bất thực thân, Li si vọng thân, Vô lai khứ thân, Bất hoại thân, Nhất tướng thân và Vô tướng thân. [X. kinh Hoa nghiêm Q.11 (bản dịch cũ); kinh Hoa nghiêm Q.20 (bản dịch mới)] VI. Mười thân mà hàng Bồ tát ở giai vị cuối Thập hồi hướng chứng được. Đó là: Bồ tát bất lai thân, Bồ tát bất khứ thân, Bồ tát bất thực thân, Bồ tát bất hư thân, Bồ tát bất tận thân, Bồ tát kiên cố thân, Bồ tát bất động thân, Bồ tát tướng thân, Bồ tát vô tướng thân và Bồ tát phổ chí thân. [X. kinh Hoa nghiêm Q.40 (bản dịch cũ); Hoa nghiêm kinh thám huyền kí Q.17] VII. Mười thân hồi hướng chúng sinh của hàng Bồ tát Pháp giới đẳng vô lượng hồi hướng trong Thập hồi hướng chứng được. Đó là: Minh tịnh thân, Li trược thân, Cứu cánh tịnh thân, Thanh tịnh thân, Li trần thân, Li chủng chủng trần thân, Li cấu thân, Quang minh thân, Khả ái nhạo thân và Vô ngại thân. [X. kinh Hoa nghiêm Q.22 (bản dịch cũ)]VIII. Mười thân mà hàng Bồ tát Hoan hỉ địa trong Thập địa chứng được. Đó là: Ba la mật thân, Tứ nhiếp thân, Đại bi thân, Đại từ thân, Công đức thân, Trí tuệ thân, Tịnh pháp thân, Phương tiện thân, Thần lực thân và Bồ đề thân. [X. kinh Hoa nghiêm Q.40 (bản dịch cũ)].IX. Mười thân mà hàng Bồ tát Pháp vân địa thứ 10 trong Thập địa chứng được. Đó là: Nhân thân, Phi nhân thân, Thiên thân, Học thân, Vô học thân, Duyên giác thân, Bồ tát thân, Như lai thân, Ma nâu ma thân và Vô lậu pháp thân. [X. kinh Hoa nghiêm Q.41 (bản dịch cũ); kinh Hoa nghiêm Q.57 (bản dịch mới)].