thập tạng
Phật Quang Đại Từ Điển
(十藏) Chỉ cho 10 loại tạng. Tạng nghĩa là bao gồm, chứa đựng, sinh ra, vì có khả năng chứa đựng các công đức nên gọi là tạng. I. Thập Tạng. Cũng gọi Thập vô tận tạng. (xt. Thập Vô Tận Tạng). II. Thập Tạng. Chỉ cho 10 pháp tạng mà Bồ tát ở giai vị thứ 5(Vô tận công đức tạng hồi hướng) trong Thập hồi hướng biết rõ. Đó là: 1. Phân biệt số tri nhất thiết pháp tạng. 2. Xuất sinh nhất thiết pháp tạng. 3. Phổ chiếu nhất thiết đà la ni pháp tạng.4. Phân biệt giải thoát nhất thiết pháp biện tạng. 5. Ư nhất thiết pháp giác bất khả thuyết xảo phương tiện tạng. 6. Thị hiện nhất thiết Phật tự tại lực đại thần biến tạng. 7. Ư nhất thiết pháp xuất sinh bình đẳng xảo phương tiện tạng. 8. Bất li thường kiến nhất thiết Phật tạng.9. Nhập bất tư nghị kiếp giai tất như huyễn xảo phương tiện tạng. 10. Ư nhất thiết chư Phật Bồ tát hoan hỉ cung kính tạng. Nếu Bồ tát an trụ nơi Thập tạng này thì được đại trí tuệ tạng của tất cả chư Phật, có khả năng cứu độ hết thảy chúng sinh. Hoa nghiêm kinh thám huyền kí quyển 17 gọi Thập tạng này là: Tự tạng, Nghĩa tạng, Trì tạng, Biện tạng, Tuệ tạng, Thông tạng, Xảo tạng, Kiến Phật tạng, Nhập kiếp tạng và Hỉ kính tạng. Vì trong 10 tạng này không có các hoặc chướng nên cũnggọi là Thập chủng phục tạng, Thập sự tạng. [X. phẩm Li thế gian trong kinh Hoa nghiêm Q.39 (bản dịch cũ)]. III. Thập Tạng. Chỉ cho 10 nội đức của Bồ tát từ Bát địa trở lên, ví như các cơ quan trong nội tạng nên cũng gọi là Tạng. Đó là: 1. Không dứt chủng tính Như lai. 2. Giữ gìn hộ vệ chính pháp Như lai. 3. Trưởng dưỡng tăng bảo. 4. Giác ngộ chúng sinh chính định. 5. Giáo hóa thành thục chúng sinh bất định. 6. Phát tâm đại bi cứu giúp chúng sinh tà định. 7. Đầy đủ 10 lực không thể phá hoại của Như lai. 8. An trụ nơi Tứ vô úy đại sư tử hống. 9. Được 18 pháp bất cộng của Phật. 10. Bình đẳng giác ngộ tất cả chúng sinh, tất cảcõi, tất cảPhật, tất cả pháp. Nếu Bồ tát an trụ nơi 10 tạng này thì chứng được vô thượng thiện căn đại trí tuệ tạng của hết thảy chư Phật. [X. phẩm Li thế gian trong kinh Hoa nghiêm Q.41 (bản dịch cũ)].