thập lục tam muội

Phật Quang Đại Từ Điển

(十六三昧) Chỉ cho 16 thứ Tam muội mà Bồ tát Diệu âm đã thành tựu, được ghi trong phẩm Diệu âm kinh Pháp hoa quyển 7. Đó là: 1. Diệu chàng tướng tam muội: Thể vắng lặng, siêu việt tất cả, không tướng mà có tướng. 2. Pháp hoa tam muội: Tức nói pháp viên dung, ví dụ sự kì đặc. 3. Tịnh đức tam muội: Tức tính thanh tịnh và thường, lạc, ngã. 4. Tú vương hí tam muội: Quyền trí chiếu cơ, khéo léo ứng hợp. 5. Vô duyên tam muội: Tức duyên theo trí tuệ bình đẳng. 6. Trí ấn tam muội: Tức dùng Nhất tâm tam trí ấn chứng tất cả pháp. 7. Giải nhất thiết chúng sinh ngữ ngôn tam muội: Tức có năng lực hiểu rõ ngôn ngữ của tất cả chúng sinh một cách dễ dàng. 8. Tập nhất thiết công đức tam muội: Tức tập hợp công đức của các Tam muội. 9. Thanh tịnh tam muội: Tức 6 căn thanh tịnh, tự tại dung nhiếp lẫn nhau. 10. Thần thông du hí tam muội: Dạo đi trong các thế gian bằng năng lực thần thông và tự tại giáo hóa chúng sinh. 1. Tuệ cự tam muội: Tức thắp sáng ngọn đuốc trí tuệ bình đẳng diệt trừ vô minh si ám. 12. Trang nghiêm tam muội: Tính có muôn đức, các duyên trang nghiêm, dung diệu tự tại. 13. Tịnh quang minh tam muội: Tính thanh tịnh sáng soi, lìa các cấu uế. 14. Tịnh tạng tam muội: Một niệm tịnh tâm có năng lực hàm nhiếp tất cả công đức quyền thực. 15. Bất cộng tam muội: Không chung với Thiên, Tiểu nông cạn, yếu kém. 16. Nhật toàn tam muội: Nương nơi cái không của trí chân thực, nhưng chẳng trụ ở không. Cứ theo Pháp hoa văn cú kí quyển 10 hạ thì 16 tam muội này là tên khác của Pháp hoa tam muội. Nhưng từ ngữ Pháp hoa tam muội thông thường chỉ cho pháp tu hành đạo tụng kinh, sám hối diệt tội trong 21 ngày (7 ngày thứ 3) của tông Thiên thai, thực khác với Tam muội mà bồ tát Diệu âm thành tựu như đã nói ở trên.