thập lục sinh

Phật Quang Đại Từ Điển

(十六生) Cũng gọi Thập lục đại sinh, Thập lục đại bồ tát sinh. Chỉ cho 16 thứ bậc sinh khởi trong quá trình chứng quả của chúng sinh; cũng tức là giai vị của 16 Bồ tát biểu thị quá trình tu chứng của hành giả Chân ngôn. Mười sáu Bồ tát chỉ cho 4 vị Bồ tát thân cận của 4 đức Phật ở 4 phương, tức 4 bồ tát: Tát, Vương, Ái, Hỉ của đức Phật A súc 13. Tạp tưởng quán (còn 3 ảnh 14, 15, 16 thì giống với 9 phẩm vãng sinh)ở phương Đông; 4 bồ tát: Bảo, Quang, Chàng, Tiếu, của đức Phật Bảo sinh ở phương Nam; 4 bồ tát: Pháp, Lợi, Nhân, Ngữ của đức Phật A di đà phương Tây và 4 bồ tát: Nghiệp, Hộ, Nha, Quyền của đức Phật Bất không thành tựu ở phương Bắc. Trong đó, phương đông là Phát tâm môn, phương nam là Tu hành môn, phương tây là Bồ đề môn và phương bắc là Niết bàn môn. Hành giả Chân ngôn bắt đầu từ Phát tâm vị của bồ tát Kim cương tát đỏa, cuối cùng đến Niết bàn vị của bồ tát Kim cương quyền, trải qua quá trình 16 sinh(thứ tự sinh khởi của Nhân, Hành, Chứng, Nhập) mà thành Phật. Có thuyết cho rằng 4 bồ tát: Tát, Vương, Ái, Hỉ là từ Sơ địa trở về trước, nhưng Đại nhật kinh sớ thì cho rằng Thập lục sinh đều thuộc Thập địa. [X. Kim cương đính du già tu tập Tì lô giá na tam ma địa pháp; Như ý luân du già niệm tụng pháp; Đại sớ đệ tam trùng quyển hạ; Mật giáo áo nghĩa Q.thượng; Chú lí thú kinh Q.1]. (xt. Thập Lục Bồ Tát ).