thập lục đại quốc

Phật Quang Đại Từ Điển

(十六大國) Chỉ cho 16 nước lớn ở Ấn độ vào thời đức Phật tại thế. Cứ theo kinh Xà ni sa trong Trường a hàm quyển 5 thì 16 nước lớn ấy là: 1. Ương già (Phạm: Aíga): Nằm về phía đông nước Ma kiệt đà, thời Phật tại thế, nước này lệ thuộc Ma kiệt đà, thủ đô là thành Chiêm ba (Phạm: Campà). 2. Ma kiệt đà (Phạm:Magadha): Một nước mạnh ở vùng Trung ấn đương thời, thủ đô là thành Vương xá (Phạm: Ràjagfha). 3. Ca thi (Phạm:Kàzi): Nằm về phía tây Ma kiệt đà, phía đông nam Câu tát la, hiện nay là Bối na lạp tư, có thế lực lớn. 4. Câu tát la (Phạm: Kozala hoặc Kosala): Nằm về phía bắc Trung ấn, cùng với Ma kiệt đà là 2 cường quốc đương thời, chủng tộc Thích ca lệ thuộc nước này. 5. Bạt kì(Phạm:Vfji): Nằm về phía bắc Ma kiệt đà, bên kia sông Hằng, liên minh với các chủng tộc Li xa, Tì đề ha đểthành lập nước Cộng hòa. 6. Mạt la (Phạm:Malla): Nằm về phía bắc nước Bạt kì, thủ đô là thành Câu thi na yết la. 7. Chi đề(Phạm:Ceđi): Nằm về phía tây nước Ca thi, thủ đô là thành Kiêu thưởng di. 8. Bạt sa (Phạm:Vatsa): Nằm về phía tây Ca thi, phía nam Chi đề, có khi được xem cùng là Chi đề. 9. Cư lâu(Phạm:Kuru): Nằm ở bờ tây thượng lưu sông Hằng, chính là vùng Đức lí hiện nay. 10. Ban xà la (Phạm: Paĩcala): Nằm về phía đông nước Cư lâu, bên kia sông Hằng, chia làm 2 phần Nam Bắc. 11. Bà tha (Phạm: Matsya): Nằm về phía nam nưóc Cư lâu, bờ tây sông Diêm mâu na (Phạm: Yamunà). 12. Tô la sa (Phạm: Zùrasena): Cũng nằm ở bờ tây sông Diêm mâu na, phía bắc giáp Bà tha, đô thành là Mạt thố la. 13. A thấp ba (Phạm: Azvaka): Nằm về phía nam nước Tô la sa, thủ đô là thành Bổ đa lặc ca. 14. A bát đề(Phạm:Avanti): Nằm về phía nam nước A thấp ba, đô ấp là Ô xà diễn na. 15. Càn đà la (Phạm: Gandhàra): Chiếm trọn vùng tây bắc Punjab thuộc địa phương Ngũ hà, thủ đô là thành Đát xoa thủy la. 16. Kiếm bình sa (Phạm: Kamboja): Nằm ở bờ tây sông Ấn độ (Indus), phía tây nam Càn đà la, thủ phủ là thành Đọa la bát để.