thập bát sinh xứ

Phật Quang Đại Từ Điển

(十八生處) Cũng gọi Thập bát thiên. Chỉ cho 18 tầng trời cõi Sắc là những nơi sinh đến của người tu Tứ thiền định: I. Ba tầng trời Sơ thiền: 1. Phạm chúng thiên: Phạm nghĩa là thanh tịnh. Tầng trời này không có dục nhiễm, gồm dân chúng của Thiên chủ cõi Sơ thiền. 2. Phạm phụ thiên: Tầng trời này gồm các quan liêu phụ tá của Thiên chủ Sơ thiền. 3. Đại phạm thiên: Tầng trời này là chủ của cõi trời Sơ thiền, tên tiếng Phạm làZikhi-brahman (Thi khí), đứng đầu 3 nghìn thế giới đại thiên. II. Ba tầng trời Nhị thiền: 1. Thiểu quang thiên: Tầng trời này có ánh sáng ít nhất. 2. Vô lượng quang thiên: Tầng trời này có vô lượng ánh sáng. 3. Quang âm thiên: Tầng trời này dùng ánh sáng làm ngôn ngữ. III. Ba tầng trời Tam thiền: 1. Thiểu tịnh thiên: Những lạc thụ trong ý thức của tầng trời này thanh tịnh. 2. Vô lượng tịnh thiên: Sự thanh tịnh ở tầng trời này thù thắng hơn cõi trời Thiểu tịnh không thể tính lường. 3. Biến tịnh thiên: Những lạc thụ ở tầng này là thù thắng nhất, sự thanh tịnh lan tràn khắp. IV. Chín tầng trời Tứ thiền: 1. Vô vân thiên: Các tầng trời nói trên nương vào mây mà trụ, còn tầng trời này thì ở trên mây, cho nên gọi là Vô vân. 2. Phúc sinh thiên: Những người tu phúc đức thù thắng được sinh về tầng trời này.3. Quảng quả thiên:Quả báo của tầng trời này rộng lớn không cõi trời nào sánh bằng. 4. Vô tưởng thiên: Chư thiên cõi trời này có quả báo từ khi sinh ra đến khi chết đi, các hoạt động tâm tưởng đều ngưng. 5. Vô phiền thiên: Chư thiên cõi trời này đã lìa nỗi khổ ở cõi Dục và niềm vui ở cõi Sắc nên không còn phiền não. 6. Vô nhiệt thiên: Tầng trời này xét về tâm cảnh thì không có chỗ nương, thường mát mẻ tự tại, không có các nhiệt não. 7. Thiện kiến thiên: Chư thiên ở đây thấy suốt các thế giới trong 10 phương, trong sạch không có trần cấu. 8. Thiện hiện thiên: Tầng trời này không có chướng ngại. 9. Sắc cứu cánh thiên: Chư thiên tầng trời này quán xét đến chỗ cùng cực của các trần.[X. Thiên thai tứ giáo nghi]. (xt. Sắc Giới).