THÁNH HOAN HỶ THIÊN THỨC PHÁP

Hán văn: Tam Tạng Pháp Sư BÁT NHÃ NHẠ YẾT LA soạn
Việt dịch: HUYỀN THANH

 

Nếu đối với Pháp của Thánh Thiên mà rất muốn khai mở được sự linh nghiệm thì trước tiên tạo dựng Thiên Địa Bàn. Tức Thiên Bàn dài ba tấc (1 dm) hoặc bốn tấc (4/3 dm). Địa Bàn dài vuông bảy tấc (7/3 dm), dùng cây có sữa (nhựa trắng) với cây Hương (hương mộc) làm xong trong một ngày. Thiên Địa cùng dùng cây màu trắng làm. Lúc vẽ làm thời chẳng thể nhìn thấy người hèn kém, mỗi mỗi đều tinh tiến ăn chay (khiết trai). Chọn ngày tốt lành mà làm, y theo Pháp thông thường lựa chọn ngày, hợp một đầu của quai vạc, Thiên Bàn làm hình tròn.

Quán phương Đông, an chữ Án (Oṃ) trên cái lá, liền biến thành Nhật Vương Hoan Hỷ Thiên có đỉnh đầu tại vành mặt trời, với hình theo phong tục nhưng có Tướng giận dữ, dung mạo màu đỏ, tay phải cầm Phệ Lưu Ly (Vaiḍūrya) rút về trước ngực, tay trái cầm Độc Cổ rút về eo bên trái, là Tồi Hoại Bộ Chủ tên là Vô Ưu Đại Tướng có bảy a tăng kỳ quyến thuộc vây quanh, ngự trên tảng đá xanh.

Trên cái lá ở phương Nam, quán chữ Nhĩ () liền biến làm Ái Vương Hoan Hỷ Thiên giống như hình Pháp Sư với cái vòi ở dưới ngực như mặt mắt….?, tay phải cầm cái bánh hình tròn để trên Kiết Già, tay trái cầm rễ củ cải nâng ngang vai trái, là Dã Can Bộ Chủ tên là Tượng Đầu Đại Tướng có 80 câu chi quyến thuộc vây quanh, ngự trên tảng đá đỏ

Trên cái lá ở phương Tây, quán chữ hiệt lý (Hrīḥ) liền biến làm Nguyệt Ái Hoan Hỷ Thiên có hình người con gái đẹp (mỹ nữ), đầu có vòng hoa, tay phải cầm cái gương báu, tay trái chống gò má, dùng cái rương báu đỡ bàn chân, hình sắc đoan chính thù diệu, là Nhất Nha Bộ Chủ tên là Nghiêm Kế Đại Tướng có 104 ngàn câu chi quyến thuộc vây quanh, ngồi trên tấm da cọp.

Trên cái lá ở phương Bắc, quán chữ Mang () liền biến làm Nghị Đặc Hoan Hỷ Thiên có hình màu xanh như Kiêu Thi Ca Thiên (Đế Thích Thiên), hai tay đều tác Đao Ấn đều rút về eo lưng, là Long Tượng Bộ Chủ tên là Đỉnh Hành Đại Tướng có một câu chi na du đa quyến thuộc vây quanh, ngự trên tảng đá đen.

_ Tiếp theo minh họa Chúng của Địa Bàn.

Phương Đông an Đế Thích Thiên

Phương Đông Nam an Hỏa Thiên

Phương Nam an Diễm Ma Thiên

Phương Tây Nam an La Sát Thiên

Phương Tây an Thủy Thiên

Phương Tây Bắc an Phong Thiên

Phương Bắc an Tỳ Sa Môn Thiên

Phương Đông Bắc an Đại Tự Tại Thiên, an 28 Tú, 36 loài chim

Như vậy thứ tự dựng lập vậy

_ Bốn vị Trời của Thiên Bàn đều cùng một Thể, chẳng phải là Thể khác. Nếu bên trong cũng an Đa Ba Thiên thì không có trở ngại

_ Tiếp đến Triệu Thỉnh Ấn. Đem hai ngón út, hai ngón vô danh cùng móc nhau hướng vào bên trong, dựng hai ngón giữa cài chéo nhau, lại dựng hai ngón trỏ đều phụ ngón giữa, cũng dựng hai ngón cái phụ sát bên cạnh ngón trỏ, đưa ngón cái qua lại

Minh là: (Tứ Thiên thông dụng)

“Án, bá ca-la chủ noa nỉ phộc đá-dã”

*)OṂ_ PĀKALA COḌA DEVATYA

_ Tiếp theo dùng Phổ Ấn Bạn Chú là:

“Án, bá ca-la ba vạn quyến thuộc tòng hằng hà sa thủ hộ tự tha, kỳ kỳ quyết định, cấp cấp như Luật Lệnh”

_ Tiếp đến Ấn Triệu Thỉnh của nhóm Chúng Địa Bàn. Tác Đế Thù La Thí Ấn, đem hai ngón út, hai ngón vô danh cài chéo nhau dựng đứng ở bên trong lòng bàn tay, Hai ngón giữa cùng vịn đầu ngón, đem hai ngón trỏ đều để ở nửa phần lóng bên dưới của lưng ngón giữa, đưa ngón cái qua lại.

Chú là:

“Án (1) thước đô lỗ (2) ba la ma đà nễ duệ (3) toa ha” (thông với Bát Phương

Thiên)

*)OṂ_ ŚATRŪ PRAMADANIYE SVĀHĀ

_ Tiếp đến Nhị Thập Bát Tú Tam Thập Lục Cầm Triệu Thỉnh Ấn (dùng Luân Đàn Ấn thông) Chú là:

“Án, tri lý an nghi lỗ đễ duệ, toa ha”

_ Tiếp đến Thỉnh Nhất Thiết Chư Thiên Loại Đẳng Ấn Chú. Kim Cương Hợp Chưởng, dựng hai Không (2 ngón cái) đưa qua lại Chú là:

“Phú thuận ái Thần Tướng hợp Bộ Loại, yến tọa dẫn nhập Bạn Tộc, nhất ức nhị ức, nhất thiết chư đầu đầu khế lai, nhập nhập nhập, ta bà ha”

_ Tiếp tiếp đến Cúng Dường Khế Ấn, đều cầu trong việc của người khác (v.v.)

Thịnh Minh Văn Phù

Bí Nhiếp Phù

_ Bên trên, muốn cầu quan vị, tước lộc. Dùng Nhật Luân Thiên gia thêm Đế Thích Thiên

_ Nếu muốn khiến cho người khác bị bệnh nóng sốt thì dùng Nhật Luân Thiên gia thêm Hỏa Thiên Vương

_ Nếu muốn được Phước Đức thì dùng Nguyệt Ái Thiên gia thêm Tỳ Sa Môn Thiên rồi cầu cúng.

_ Nếu muốn được người khác yêu nhớ thì dùng Nguyệt Ái Thiên gia thêm Tỳ Sa Môn Thiên Sứ Giả rồi kêu gọi 28 Tú.

_ Nếu muốn được thắng Binh Quân thì dùng Nhật Luân Thiên gia thêm Đại Tự Tại Thiên, kêu gọi một vạn quyến thuộc.

_ Nếu muốn được Tâm của người thỏa mãn sự suy nghĩ của Ta thì dùng Nghị Đặc Thiên gia thêm Diễm Ma Thiên

_ Nếu tất cả người muốn được kính yêu thì dùng Ái Vương Thiên gia thêm Tỳ Sa Môn Thiên.

_ Nếu muốn được tài bảo của người khác thì dùng Nguyệt Ái Thiên gia thêm Đại Tự Tại Thiên.

_ Nếu trong quan hệ vợ chồng, muốn khiến cho yêu nhớ nhau thì dùng Nguyệt Ái Thiên gia thêm Đế Thích Thiên.

_Nếu trong quan hệ vợ chồng, muốn khiến cho chia lìa thì dùng Nghị Đặc Thiên gia thêm Thủy Thiên Vương.

_ Nếu muốn cho oán địch, người ác, kẻ giặc bị chết đột ngột thì dùng ái Vương Thiên gia thêm La Sát Thiên

_ Người người đi theo, bỏ trốn. Muốn khiến cho quay lại thì dùng Ái Vương Thiên gia thêm Đại Tự Tại Thiên, rồi kêu gọi họ tên của người đi theo ấy

_ Nếu muốn cho người nữ đang mang thai sớm được yên và muốn khiến cho sinh đẻ thì dùng Nguyệt Ái Thiên gia thêm Diễm Ma Thiên.

_ Nếu khi bị Chú Trớ mà muốn được quay lại thì dùng Nhật Luân Thiên gia thêm La Sát Thiên, rồi cầu cúng trình bày.

_ Muốn khiến cho người khác bị bệnh về Gió (phong bệnh) thì dùng Nghị Đặc Thiên gia thêm Phong Thiên rồi cầu cúng.

_ Muốn chận đứng bệnh: nổi mụn, nhọt sưng đỏ, nhọt mọc trên đầu, tất cả bệnh nhọt thì dùng Nguyệt Ái Vương gia thêm Diễm Ma Thiên rồi nguyện cầu.

_ Muốn chận đứng bệnh thường chảy máu (trường huyết), bệnh lị đi cầu có dính máu nhưng không có mủ (xích lị) thì dùng Nhật Luân Thiên gia thêm Đế Thích Thiên rồi cầu cúng trình bày.

_ Muốn chận đứng nạn mưa tuôn thì dùng Ái Vương Thiên gia thêm Đế Thích Thiên

_ Muốn chận đứng nạn hạn hán, tuôn mưa thì dùng Nghị Đặc Thiên gia thêm Thủy Thiên Vương.

_ Muốn chận đứng bệnh của cái bụng, bệnh của cái đầu thì dùng Nhật Luân Thiên gia thêm Diễm Ma Thiên.

_ Muốn thỏa mãn Luận Nghị, Quyết Lệ thì dùng Nhật Luân Thiên gia thêm Đại Tự Tại, kêu gọi nhóm 28 Tú

_ Muốn giao phó Công Tư (nhà công và người riêng) thỏa mãn chỗ phụng sự Thánh thì dùng Ái Vương Thiên gia thêm Đế Thích Thiên.

_ Muốn lúa đậu trong năm được thỏa Ý thì dùng Nghị Đặc Thiên gia thêm Đế Thích Thiên.

_ Muốn trong nhà được yên tĩnh thì dùng Ái Vương Thiên gia thêm Tỳ Sa Môn Thiên.

_ Muốn chận đứng việc thuộc miệng lưỡi thì dùng Ái Vương Thiên gia thêm Tự Tại Thiên.

_ Muốn chận đứng vật quái, mộng ác thì dùng Nhật Luân Thiên gia thêm Diễm Ma Thiên.

_ Muốn cho Sứ Giả được khiến đi xa, sớm quay trở lại thì dùng Nghị Đặc Thiên gia thêm Phong Thiên ắt đột ngột quay trở lại.

Như vậy mỗi mỗi hợp Pháp đối cầu cúng trình bày thì việc đã nghĩ nhớ đều thành tựu. Khi Đối thì tụng Căn Bản Chú Ấn (v.v…)

_ Tiếp theo kết ba Bộ Hộ Thân Ấn Minh y theo các Ấn thông dụng

_ Đô Hợp Câu Nhiếp Ấn. Hai tay tác Nội Phộc để trên đỉnh đầu rồi bung tán Chú là:

“Án, tát la tát la, Thiên Địa đô hợp, cấm cấm, hồng hồng phán”

_ Tiếp theo kết Đối Ấn Bất Động Yết Nga Ấn.

Chú là:

“Hồng hồng, cát nễ cát nễ, hồng phán, sa bà ha” *) HŪṂ HŪṂ KAṆI KAṆI HŪṂ PHAṬ SVĀHĀ

_ Tiếp đến Thập Phương Kết Giới Ấn: Chân Ngôn của nhóm Địa Kết, Phương Tường, Hư Không Kết Ấn cũng như thế (v.v…)

_ Tiếp đến dùng Mịch Đối Chú là:

“Án, khất duệ duệ duệ hồng”

Kiện Pháp Thiên Pháp Quốc ở chùa Bồ Đề đã trao truyền, cách điều hòa ấy chẳng phải nhiều loại, người đương thời đều có Pháp hiệu nghiệm vậy.

 

THÁNH THIÊN THỨC PHÁP

_MỘT QUYỂN (Hết)_

_ Phụ thêm:

 

ĐỒNG THIÊN THỨ ĐỆ

(Thứ tự cùng tồn tại ở người Thế Gian)

_ MỘT QUYỂN_

_ Trước tiên Tịnh Tam Nghiệp Ấn Chân Ngôn

_Tiếp đến Hộ Thân Chân Ngôn Ấn

_ Tiếp đến hướng dựng lập thọ nhận ba lần dựng lập ăn nuốt

_ Tiếp đến Thiên Cổ (cái trống Trời)

_ Tiếp đến hướng về Bản Tôn lễ ba lần

_ Tiếp đến ngồi xuống

_ Tiếp đến dùng hương xoa bôi làm sạch bàn tay

_ Tiếp đến gia trì, rưới vảy nước trên Đàn, vật cúng, và bên trong cái Thất khiến cho thanh tịnh.

_ Tiếp đến trình bày nguyên do của sự việc

_ Tiếp đến cầu nguyện Thần Phần

_ Tiếp đến Đại Kim Cương Luân Chân Ngôn Ấn

_ Tiếp đến Luân Đàn Chân Ngôn Ấn

_Tiếp đến Thắng Tất Địa Chân Ngôn Ấn

_ Tiếp đến ba Bộ Tam Muội Tâm Chân Ngôn Ấn

_ Tiếp đến Tam Đao Kệ

_ Tiếp đến Như Lai Quyền Ấn

_ Tiếp đến Đạo Trường Quán

_ Tiếp đến Thiên Bàn Thánh Chúng Khuyến Thỉnh Minh Ấn

_ Tiếp đến Thiên Bàn Bạn Thiên Ấn

_ Tiếp đến Địa Bàn Chúng Khuyến Thỉnh Minh Ấn

_ Tiếp đến Địa Bàn Bạn Thiên Ấn

_ Tiếp đến Nhị Thập Bát Tú tinh Tam Thập Lục Cầm Minh Ấn

_ Tiếp đến Địa Thân Minh Ấn

_Tiếp đến Tịch Trừ Kết Giới Minh Ấn

_ Tiếp đến Ngọc Nữ Chân Ngôn Ấn (chỉ khi trình bày, tiếp đến sử dụng)

_ Tiếp đến hiển bày Tam Muội Gia Minh Ấn

_ Tiếp đến Át Già Minh Ấn

_ Tiến đến Hoa Tọa Minh Ấn

_ Tiếp đến Thiện Lai Kệ

_ Tiếp đến Át Già Minh Ấn

_ Tiếp đến Đồ Hương Minh Ấn _ Tiến đến Hoa Cúng Ấn

_ Tiếp đến Thiêu Hương Minh Ấn

_ Tiếp đến Ẩm Thực Đăng Minh Ấn

_ Tiếp đến Phổ Cúng Dường Minh Ấn

_ Tiếp đến Đại Kim Cương Luân Minh Ấn

_ Tiếp đến chắp tay, tụng ba lần danh hiệu của Chúng trong Thiên Bàn, 28 Tú, 36 loại chim

_ Tiếp đến tụng hai lần danh hiệu của Thất Tinh và Cửu Thiên

_ Tiếp đến ba Bộ Tam Muội Gia Tâm Minh Ấn

_ Tiếp đến Địa Kết Minh Ấn

_ Tiếp đến Phương Ngung Giới Minh Ấn

_ Tiếp đến Thượng Phương Kết Giới Minh Ấn

_ Tiếp đến Đối Ấn Minh. Hoặc dùng Mịch Đối Bàn, hoặc chẳng như điều ấy

_ Tiếp đến lấy tràng hạt, ba lần vòng quanh Hương Bàn (cái mâm chứa hương đốt) đến Bản Xứ (chỗ cũ)

_ Tiếp đến Hộ Thân Chân Ngôn Ấn

_ Tiếp đến kết Căn Bản Ấn, lấy tràng hạt niệm tụng Nhâm Ý Yếu Thiên Chú

_ Tiếp đến, niệm tụng xong thì để tràng hạt tại chỗ cũ

_ Tiếp đến hương xoa bôi (Đồ Hương) ở phương bên trái

_ Tiếp đến Hoa, Đồ (hương xoa bôi), Thiêu (hương đốt), Ẩm (thức ăn uống), Đăng (đèn)

_ Tiếp đến Phổ Cúng Dường

_ Tiếp đến cầu nguyện _ Tiếp đến Át Già

_ Tiếp đến Hồi Hướng

_ Tiếp đến Kết Giới

_ Tiếp đến Phụng Tống

_ Tiếp đến ba Bộ Hộ Thân Ấn Minh

_ Tiếp đến ra khỏi miếu đường (xuất đường)

 

THÁNH THIÊN THỨ ĐỆ

_MỘT QUYỂN (Hết)_

Một lần kiểm tra hiệu đính xong_ Bản của Hưng Nhiên

10/7/2012