Thanh Dục

Phật Quang Đại Từ Điển

(聲欲) Thiền sư Trung quốc sống vào đời Nguyên, người ở Lâm hải, Thai châu (tỉnh Chiết giang), họ Chu, tự Liễu am, hiệu là Nam đường. Năm lên 9 tuổi, sư mồ côi cha, năm 16 tuổi, sư theo ngài Hổ nham Tịnh phục xuất gia, thi kinh được đậu. Nhờ sự khuyên bảo của Hi bạch Minh tạng chủ, sư đến chùa Khai nguyên tại Tô châu tham yết ngài Cổ lâm Thanh mậu, khế ngộ và được nối pháp ngài. Niên hiệu Hoàng khánh năm đầu (1312), ngài Thanh mậu cho sư làm Nhập viện thị giả. Năm Thiên lịch thứ 2 (1329), sau khi ngài Thanh mậu thị tịch, sư lui về chùa Khai phúc ở Phiêu thủy. Niên hiệu Nguyên thống năm đầu (1333), sư dời đến chùa Bản giác ở Gia hưng, trụ 10 năm, người đương thời tôn sư là Đông nam đại pháp chàng, các sĩ đại phu đến hỏi đạo rất đông và được vua ban cho áo Kim lan với danh hiệu Từ Vân Phổ Tế Thiền Sư. Tháng 8 năm Chí chính 23 (1363), sư thị tịch, thọ 76 tuổi. Sư có các tác phẩm: Liễu am Thanh dục thiền sư ngữ lục 9 quyển, Tập khánh lộ Trung sơn khai phúc tự ngữ lục, Gia hưng lộ Bản giác thiền tự ngữ lục, Bình giang lộ Linh nham thiền tự ngữ lục, Si tuyệt hòa thượng thư ứng am sư tổ pháp ngữ.[X. Tống học sĩ toàn tập bổ di Q.3; Tăng tập tục truyền đăng lục Q.6; Ngũ đăng nghiêm thống Q.11; Thích thị kê cổ lược tục tập Q.2; Mặc tích tổ sư truyện Q.thượng; Thiền lâm mặc tích giải thuyết (Điền sơn Phương nam)].