NGHI-THỨC HÀNH-TRÌ
(SỰ HÀNH-TRÌ)
TÂY-PHƯƠNG NHẬT KHÓA
MẬT-TỊNH PHÁP-NGHI.
ÐÀN PHÁP

PHẦN LỄ-BÁI VÀ SÁM-HỐI

(Dặn:

– Trước tiên rửa sạch tay, mặt.

– Lễ phục nghiêm-chỉnh(8).

– Khi đến nơi đạo-tràng, nơi lễ tụng … thì:

a. Hành-giả tay trái dùng ấn “Kiết-tường” (xem đồ-hình, ấn-quyết và chú-giải) vẽ chữ RẢM

sắc trắng vào trong lòng bàn tay mặt 3 lần. Kế đến tay mặt cũng kết ấn “Kiết-tường” vẽ vào lòng bàn tay trái y như vậy.

(Ý-nghĩa của việc làm nầy như sau:

– Bởi vì tay ta thường dơ-bẩn nên phải dùng chữ RẢM màu trắng để rửa cho sạch trước khi bắt ấn, trì chú – Chữ RẢM là tiếng Phạn hàm-ẩn ý-nghĩa của sự thanh-tịnh, còn màu trắng là tượng-trưng cho sự trong sạch).

b. Kế tiếp đốt hương rồi bước lui lại, chắp tay đứng (hoặc quỳ) trước bàn Phật, đọc bài kệ tán sau đây:

KỆ TÁN PHẬT:

(Hành-giả phải chí-thành cung-kính, hoặc đứng, hoặc quỳ. Chấp tay đọc bài kệ sau đây):

Sắc thân PHẬT mầu đẹp,
Trong đời không ai bằng.
Khó sánh-ví, nghĩ bàn,
Nên nay con đảnh-lễ. (1 lạy)

Sắc thân PHẬT vô-tận,
Trí-huệ cũng như thế.
Tất-cả pháp thường-trú,
Nên nay con quy-y. (1 lạy)

Bi, trí, nguyện-lực lớn,
Ðộ khắp cả hàm-linh. 
Khiến bỏ thân nhiệt-não,
Sanh về cõi thanh-lương. (1 lạy)

Nay con tịnh ba nghiệp,
Quy-y và lễ tán.
Nguyện cùng các hữu-tình, 
Ðồng sanh về Cực-lạc. (1 lạy)

(Hành giả cũng có thể đọc bài kệ tán khác mà mình thích).

PHỔ-LỄ CHƠN-NGÔN:

AUM ! VÀJRA MÙD. (7 lần)

(Um, va ji ra, mật)

(DẶN:

– Trong khi tụng chú nầy, hành-giả dùng tay kết ấn “KIM-CANG HIỆP-CHƯỞNG” để ngay trên đỉnh-đầu (xoáy-tóc).

(Kế tiếp hành-giả đứng ngay-ngắn trước bàn Phật – Nghiêm-chỉnh, chắp tay, mắt chăm nhìn vào tượng PHẬT – Ðọc phần đảnh-lễ như sau)

1. NHỨT-TÂM ÐẢNH-LỄ:
Hoằng-dương môn TỊNH-ÐỘ,
THÍCH-CA MÂU-NI PHẬT,
Trăm ngàn ức hóa-thân,
Khắp pháp-giới chư PHẬT. (Chuông – 1 lạy).

2. NHỨT-TÂM ÐẢNH-LỄ:
Thường-tịch quang Tịnh-Ðộ,
A-DI-ÐÀ Như-Lai,
Pháp-thân mầu thanh-tịnh,
Khắp pháp-giới chư Phật. (Chuông – 1 lạy).

3. NHỨT-TÂM ÐẢNH-LỄ:
Thật-báo trang-nghiêm độ,
A-DI-ÐÀ Như-Lai,
Thân tướng hải vi-trần,
Khắp pháp-giới chư PHẬT. (Chuông – 1 lạy).

4. NHỨT-TÂM ÐẢNH-LỄ:
Phương-tiện Thánh cư độ,
A-Di-ÐÀ Như-lai
Thân trang-nghiêm giải-thoát,
Khắp pháp-giới chư PHẬT. (Chuông – 1 lạy).

5. NHỨT-TÂM ÐẢNH-LỄ:
Cõi Cực-Lạc Phương Tây,
A-DI-ÐÀ Như-Lai,
Thân căn-giới đại-thừa,
Khắp pháp-giới chư PHẬT. (Chuông – 1 lạy).

6. NHỨT-TÂM ÐẢNH-LỄ:
Cõi Cực-Lạc Phương Tây,
A-DI-ÐÀ Như-Lai,
Thân hóa đến mười phương,
Khắp pháp-giới chư PHẬT. (Chuông – 1 lạy).

7. NHỨT-TÂM ÐẢNH-LỄ:
Cõi Cực-Lạc phương Tây,
Giáo, hạnh, lý ba kinh,
Y, chánh đều tuyên-dương,
Khắp pháp-giới tôn PHÁP. (Chuông – 1 lạy).

8. NHỨT-TÂM ÐẢNH-LỄ:
Cõi Cực-Lạc phương Tây,
QUÁN THẾ-ÂM Bồ-tát,
Thân tử-kim muôn-ức,
Khắp pháp-giới Bồ-tát. (Chuông – 1 lạy).

9. NHỨT-TÂM ÐẢNH-LỄ:
Cõi Cực-Lạc phương Tây,
ÐẠI THẾ-CHÍ Bồ-tát,
Thân, trí sáng vô-biên,
Khắp pháp-giới Bồ-tát. (Chuông – 1 lạy).

10. NHỨT-TÂM ÐẢNH-LỄ:
Cõi Cực-Lạc phương-Tây,
VĂN-THÙ Ðại Bồ-tát,
Thân thị-hiện Trí-mầu,
Khắp pháp-giới Bồ-tát. (Chuông – 1 lạy).

11. NHỨT-TÂM ÐẢNH-LỄ:
Cõi Cực-Lạc phương Tây,
PHỔ-HIỀN Ðại Bồ-tát,
Thân hạnh, nguyện sát-trần,
Khắp pháp-giới Bồ-tát. (Chuông – 1 lạy).

12. NHỨT-TÂM ÐẢNH-LỄ:
Cõi Cực-Lạc phương Tây,
Thanh-Tịnh Ðại-hải chúng,
Thân phước-trí trang-nghiêm,
Khắp pháp-giới thánh-chúng. (Chuông – 1 lạy).

(Dặn:

– Kế tiếp (Sau phần hoàn-tất 12 lễ nầy xong, hành-giả quỳ xuống trước bàn Phật, chắp tay, chí-thành, đọc bài kệ Sám-hối sau đây):

Quy-mạng mười phương PHẬT,
Tôn PHÁP, hiền-thánh TĂNG,
Tam-thánh cõi Cực-Lạc,
Xin thương-xót chứng-minh,
Vô-thỉ kiếp đến nay,
Con mê lạc luân-hồi.
Do bởi tham, sân, si,
Từ nơi thân, khẩu, ý.
Tạo tứ-trọng, ngũ-nghịch,
Thập ác, vô-biên tội.
Nay đem tâm chí-thành,
Tỏ bày cầu sám-hối.
Nguyện nhớ sức gia-trì,
Thân-tâm đều thanh tịnh.
Xin phát đại Bồ-đề,
Ðộ mình, người giải-thoát.

(Chuông – 1 lạy).

Ðệ-tử (đọc pháp-danh lên) Sám-hối, phát-nguyện rồi, chí-tâm đảnh-lễ Tam-bảo.

(Chuông – lạy 3 lạy)

PHẦN TRÌ-CHÚ VÀ NIỆM PHẬT

(Dặn:

1. Hành-giả ngồi – hoặc kiết-dà, hoặc bán-dà(1) trước bàn PHẬT.

2. Dùng tâm thanh-tịnh tưởng chử Rảm

sắc trắng (hoặc sắc đỏ, sắc xanh tùy theo ý-thích) hiện ra ở trên đầu, từ nơi chữ Rảm nầy phóng ra ánh sáng trắng (hoặc đỏ, hoặc xanh) rọi khắp thân thể.

3. Kế đó dùng KIẾT-TƯỜNG ấn (Quán-Âm ấn) vẽ chử Rảm (như trên) và chữ Hùm

cũng đều màu trắng (có thể dùng tâm tưởng các chữ trên có màu hoặc đỏ, hoặc xanh theo ý thích) gia trì vào nơi hai lòng bàn tay và xâu chuổi – (Ðể cho tay và chuổi đều được tinh-sạch và thanh-tịnh) – mỗi nơi ba lần.

4. Kế nửa, tay trái cầm tràng chuỗi lên, tay mặt kết ấn KIẾT-TƯỜNG (như trên) để trên chuỗi, gia-trì chơn-ngôn sau đây nơi tràng chuỗi, xong búng tay ấn vào tràng chuỗi 3 lần, đoạn xả ấn nơi đảnh đầu.)

GIA-TRÌ SỔ-CHÂU CHƠN-NGÔN:

AUM, VAIROCANA MARA SVAHA. (21 lần)

(Ðọc theo âm Việt-ngữ):

(Um, vai rô ca na, ma ra, xóa ha).

HƯƠNG TÁN KỆ

(Quỳ, chắp tay cung-kính đọc)

Nguyện mây hương mầu nầy,
Hiện khắp mười phương cõi.
Vô-số các Phật-độ,
Vô-lượng hương trang-nghiêm.
Ðầy-đủ Bồ-tát đạo,
Thành-tựu Như-lai hương. (Chuông – 1 xá)

Nam-mô Hương Vân-Cái bồ-tát. (3 lần) (Chuông – 1 xá).

(Vẫn quỳ, chắp tay tụng tiếp bài kệ tán-thán đức VÔ LƯỢNG-THỌ PHẬT (A-DI-ÐÀ) sau đây):

Quang, Thọ khó suy-lường,
Sáng lặng khắp mười phương.
Thế-tôn VÔ-LƯỢNG QUANG,
Cha lành cõi Liên-Bang.
Thần-lực chẳng tư-nghì,
Sống lâu A Tăng-kỳ.
A-DI-ÐÀ Như-lai,
Tiếp-dẫn lên liên-đài.
Cõi Cực-lạc thuần-tịnh,
Công-đức lạ trang-nghiêm.
Nơi tất-cả quần sanh,
Vượt lên ngôi bất-thối.
Mười phương hằng-sa PHẬT.
Ðều ngợi khen VÔ-LƯỢNG.
Cho nên hôm nay con,
Nguyện sanh về AN-DƯỠNG. (Chuông)

Nam-mô Liên-Trì Hải-hội PHẬT, BỒ-TÁT. (3 lần) (chuông – 1 lạy)

A. PHẦN TRÌ-CHÚ

(Dặn 1: 

– Hành-giả ngồi bán-dà theo cách Hàng-ma tọa, lưng ngay thẳng.
– Tay kết “CHUẨN-ÐỀ độc-bộ ấn”.
– Tụng thần-chú Phổ thanh-tịnh sau đây):

PHỔ THANH-TỊNH CHƠN-NGÔN:

(Thần-chú khiến cho thanh-tịnh)

AUM! SVABHÀVA SUDDHA, SARVA DHARMA, SVABHÀVA SUDDHA. HÙM.

AUM, RAM RAM RAM(7 hoặc 21 lần)

(Ðọc theo âm Việt-ngữ)

( Um, xoa phà va sút-đa, sạt va đạt ma, xoa phà va sút-đa. Hùm. Um, rảm rảm rảm).

HỘ-THÂN CHƠN-NGÔN:

(Thần-chú bảo-hộ thân)

AUM! VAJRA AGNI PRA NÀMBIDHÁYA SVAHA. AUM, SRAM SRAM SRAM

(7 hoặc 21 lần)

(Ðọc theo âm Việt-Ngữ):

(Um, va ji ra, a nghĩ ni, bờ-ra, nàm-bi đá-da, xóa-ha. Um, xỉ rảm, xỉ rảm, xỉ rảm)

Khi tụng chú nầy xong (từ 7 cho đến 21 biến) rồi liền xả ấn nơi đảnh-đầu.

Kế đến hai tay nắm lại, kết “KIM-CANG QUYỀN ẤN”

Sau đây là ẤN-QUYẾT (Cách bắt ấn):

Kế đến đem ấn nầy in vào các nơi sau đây:

– Giữa trán, hai bên màng-tang, yết-hầu, hai bên vai, giữa ngực (Chớn thủy), rún, hai bắp đùi (vế), hai đầu gối, sau thận môn (chỗ thắt lưng)xương gu sau cổ, trên đỉnh đầu(ngay xoáy tóc).

Kế tiếp hành-giả (nhứt-tâm) xưng tụng thần-chú “VÔ-LƯỢNG THỌ NHƯ-LAI ÐÀ RA-NI” sau đây:

Namo ratnatrayaya – Namo Arya. Amitábàya. Tat-thagatáya. Arahati. Samyaksambuđhàya. Tadyatha ! Aum ! Amirti, Amirta nabàvé. Amirtá sambàvé, Amirtá gabé, Amirtá suddhé, Amirtá sité, Amirtá vicalanté, Amirtá vicalantá gàmini. Amirtá gàgana kiticali, Amirtá lodo visabhàti. Sarvarithá sadhàni, Sarva macali. Saksá yùcali. Svaha. 

Aum Bhrum, Hùm. (49 lần trở lên)

(Sau đây là phần phiên-âm (theo lối) Việt-ngữ cho các Phật-tử dễ-dàng đọc tụng hơn).

Nam-mô rát na tờ ra da da. Nam-mô A ri da. A mi tá bà da. Tát tha ga tá da. A ra ha ti. Sam dắt sam bút đà da. Tát da tha. Um ! A mi ri ti. A mi ri ta na bà vê. A mi ri tá sam bà vê. A mi ri tá ga bê. A mi ri tá sút đê. A mi ri tá sít-tê. A mi ra tá vi ca lăn tê – A mi ri tá vi ca lăn tá gà mi-ni. A mi ri tá gà ga na kít ti ca li. A mi ri tá lô-đô vi sa phà li. Sạt va ri thá sa đà ni. Sạt va ma ca li. Sa khắc sá du ca li. Xóa ha.

Um, Bờ rum. Hùm.

– CON NAY khắp vì bốn-ân, ba cõi, cùng pháp-giới chúng-sanh CẦU nơi QUẢ VỊ NHỨT THỪA VÔ-THƯỢNG BỒ-ÐỀ của PHẬT.

– Một lòng trì-niệm, hồng-danh muôn-đức, A-DI-ÐÀ PHẬT, cầu sanh CỰC-LẠC.

– Duy-nguyện cha lành, A-DI-ÐÀ PHẬT, từ-bi gia-hộ, xót thương tiếp-độ. (chuông – 1 lạy)

KỆ TÁN PHẬT:

Thân PHẬT DI-ÐÀ vàng rực-rỡ,
Tuyệt-vời xinh-đẹp tướng trang-nghiêm.
Năm Tu-di uyển-chuyển ngọc-hào,
Bốn biển lớn biếc xanh liên-mục.
Vô-biên hóa-PHẬT cùng Bồ-Tát,
Hiện đầy trong ánh diệu quanh-minh.
Nguyện lành bốn tám độ hàm-linh,
Chín phẩm sen vàng sanh Cực-lạc.

Nam-mô:
Tây-Phương Cực-lạc thế-giới, Ðại-từ, Ðại-bi tiếp-dẫn đạo-sư A-DI-ÐÀ-PHẬT.

(chuông – 1 lạy)

(Kế tiếp lần chuỗi niệm)

NAM-MÔ A-DI-ÐÀ PHẬT.

(Niệm càng nhiều càng tốt – Tối thiểu phải từ 1000 câu trở lên).

PHẦN PHÁT-NGUYỆN VÀ HỒI-HƯỚNG

(- Sau khi trì-danh (niệm PHẬT) đủ số định rồi, – Ðánh hai tiếng chuông – lạy 1 lạy. Ðến quỳ trước bàn PHẬT, chắp tay niệm):

– Nam-mô A-DI-ÐÀ PHẬT. (10 câu).(1lạy)

– Nam-mô QUÁN THẾ-AÂM Bồ-tát. (10 câu) (1 lạy)

– Nam-mô ÐẠI THẾ-CHÍ Bồ-tát. (10 câu) (1 lạy).

– Nam-mô THANH-TỊNH ÐẠI-HẢI CHÚNG Bồ-tát. (10 câu) (1 lạy)

( Vẫn quỳ, chắp tay đọc tiếp bài kệ Phát-nguyện, hồi-hướng sau):

Nay con trì-chú, xưng niệm PHẬT,
Thệ phát lòng Bồ-đề rộng lớn.
Cúi xin xót thương nhiếp-thọ con,
Chứng-minh sám-hối và sở-nguyện.

(chuông – 1 lạy)

Về trước đến nay con tạo ác,
Ðều do vô-thỉ tham, sân, si.
Từ thân, miệng, ý phát sanh ra,
Tất cả chí-tâm xin sám-hối. (1 lạy)

Chúng-sanh vô-biên thề-nguyện độ,
Phiền-não vô-tận thề-nguyện dứt.
Pháp-môn vô-lượng thề-nguyện học,
Phật-đạo vô-thượng thề-nguyện thành. (1 lạy)

Con nguyện lâm-chung dự biết thời,
Dứt trừ tất-cả điều chướng-ngại.
Diện-kiến Tây-phương Tam-thánh tôn,
Liền được sanh về cõi Cực-lạc. (1 lạy)

Xin đem công-đức trì-niệm nầy,
Hồi-hướng bốn-ân và ba cõi.
Nguyện khắp pháp-giới các chúng-sanh,
Ðồng sanh Cực-lạc thành Phật-đạo. (1 lạy)

(Niệm to):

Nam-mô A-DI-ÐÀ PHẬT. (1 lạy)

(Năm bài kệ nầy tuy đơn-giản song đầy-đủ tất-cả ý-nghĩa. Tuy-nhiên hành-giả cũng có thể đọc bài nguyện-văn khác mà mình vẫn hằng ưa-thích, nhưng phải ÐÚNG VỚI Ý-NGHĨA PHÁT-NGUYỆN VÀ HỒI-HƯỚNG) (vãng-sanh Cực-Lạc).

(Xong rồi đứng lên, chắp tay xướng) :

Ðệ-tử sám-hối, phát-nguyện rồi,

Chí-tâm quy-mạng, đảnh-lễ:

– Nam-mô Ta-bà giáo-chủ, bổn-sư THÍCH-CA MÂU-NI PHẬT, Tây-phương Cực-lạc thế-giới, Tiếp-dẫn đạo-sư A-DI-ÐÀ PHẬT, đại-bi QUÁN THẾ-ÂM Bồ-tát, đại-lực ÐẠI THẾ-CHÍ Bồ-tát, Thanh-tịnh ÐẠI-HẢI CHÚNG Bồ-tát, Thập-phương tam-thế biến pháp-giới Tam-bảo. (3 tiếng chuông – 3 lạy)