tất lăng già bà tha

Phật Quang Đại Từ Điển

(畢陵伽婆蹉) Phạm: Pilinda-vatsa. Pàli:Pilinda-vaccha. Cũng gọi: Tất lăng già phiệt sa, Tất lân đà bà ta, Tất lan đà phiệt sa, Tỉ lợi đà bà gia, Tất na phạ sa. Gọi tắt: Tất lăng già, Tất lăng. Phạm Hán: Tất lân đà tử. Hán dịch: Dư tập, Ác khẩu. Đệ tử đức Phật, thuộc dòng Bà la môn, người ở thành Xá vệ, Ấn độ thời xưa. Cứ theoParamattha-dìpanì (sách chú thích kinh Tiểu bộPàli) thì ngài Tất lăng ban đầu học chú thuật tàng hình, rất nổi tiếng, sau gặp đức Phật, sức chú thuật bị mất, liền xuất gia làm đệ tử Phật. Luận Đại trí độ quyển 2 ghi chép, có lần Tất lăng qua sông Hằng khất thực, vì ngài mắng nhiếc thần sông nên thần đến thưa với đức Phật về việc này, Phật liền khiển trách ngài Tất lăng và bảo phải tạ lỗi thần sông. Đồng thời, đức Phật giải thích rằng vì ngài Tất lăng đã sinh vào nhà Bà la môn 500 đời đến nay, tính thường tự kiêu căng, xem thường người khác; cho nên những lời lỗ mãng ấy chỉ là do thói quen đã huân tập từ xưa mà thôi. Tên gọi Dư tập(thói quen còn rớt lại), Ác khẩu có lẽ đã do đó mà được đặt. Ngoài ra, ngài Tất lăng cũng có thần thông. Hữu bộ tì nại da quyển 5 nói có lần ngài dùng sức thần thông cứu người cháu bị cướp. [X. luật Ma ha tăng kì Q.29; Pháp huyền tán Q.1].