tất đàm thập bát chương

Phật Quang Đại Từ Điển

(悉曇十八章) Cũng gọi Tất đàm thập bát chương kiến lập, Tất đàm thiết kế. Chỉ cho 18 chương biểu thị các phép tắc: Xuyết tự, Hợp tự và Liên thanh của 47 tự mẫu Tất đàm. Mười tám chương ấy là: 1. Chương Ca ca: Trong 35 tự mẫu (tử âm) của Thể văn, trừ chữ lam (llaô), 34 chữ còn lại, mỗi chữ thêm vào 12 Ma đa (mẫu âm)mà thành 408 chữ như Ca (ka), Ca (kà)… 2. Chương Chỉ dã chỉ da: Trừ 3 chữ: Ra (ra), da (ya) và lam (llaô), ở phía dưới 32 tự mẫu còn lại, mỗi chữ xuyết hợp với nửa thể của chữ da, rồi thêm 12 Ma đa mà thành 384 chữ như: Chỉ dã (kya), Chỉ da (kyà)… 3. Chương Ca lược ca lược: Trừ 2 chữ ra và lam, ở phía dưới 33 tự mẫu còn lại, mỗi chữ xuyết hợp với nửa thể của chữ ra, rồi thêm 12 Ma đa thì thành Ca lược (kra), ca lược (krà). 4. Chương Ca la ca la: Trừ 3 chữ ra, la, lam, phía dưới 32 tự mẫu còn lại, mỗi chữ xuyết hợp với chữ la, rồi thêm 12 Ma đa mà thành 384 chữ Ca la (kla), Ca la (klà)… 5. Chương Ca phạ ca phạ: Trừ 3 chữ ra, phạ, lam, phía dưới 32 tự mẫu còn lại, mỗi chữ đều xuyết hợp với chữ Phạ (va), rồi thêm 12 Ma đa mà thành 384 chữ Ca phạ (kva), ca phạ (kvà). 6. Chương Ca ma ca ma: Trừ 3 chữ ma, la, lam, dưới 32 tự mẫu còn lại, mỗi chữ đều xuyết hợp với chữ ma, rồi thêm 12 Ma đa mà thành 384 chữ Ca ma (kma), ca ma (kmà)… 7. Chương Ca na ca na: Trừ 3 chữ na, la, lam, dưới 32 tự mẫu còn lại, mỗi chữ đều xuyết hợp với chữ na, rồi thêm 12 Ma đa mà thành 384 chữ Ca na (kna), ca na (knà)… 8. Chương A lặc ca: Trừ 2 chữ la và lam, phía trên 33 tự mẫu còn lại, mỗi chữ xuyết hợp với nửa thể của chữ la, rồi thêm vào 12 Ma đa mà thành 396 chữ A lặc ca (rka), a lặc ca (rkà)… 9. A lặc chỉ da. 10. A lặc ca lược. 11. A lặc ca la. 12. A lặc ca phạ. 13. A lặc ca ma. 14. A lặc ca na. Từ chương thứ 9 đến chương thứ 14, cách trừ các tự mẫu cũng lần lượt giống như chương 2 đến chương 7 đã trình bày ở trên, còn phương pháp xuyết hợp thì đều giống như chương 8. 15. Chương Ang ca (cũng gọi chương Dị): Sự kiến lập chương này có 2 trường hợp là: a. Các chữ ang (ía), nhã (ĩa), noa (ịa), na (na), ma (ma) thuộc Tị âm (âm mũi), mỗi chữ trước nó đều thêm 4 chữ (ka, kha, ga, gha) ở ngay câu ấy, nhưng trừ những chữ trùng như: Ang ang, nhã nhã… b. Các chữ ang thêm ở trên 9 chữ Biến khẩu thanh, rồi thêm 12 Ma đa mà thành các chữ ang da, ang la… 16. Chương Nhật lí: Trừ chữ lam, 34 tự mẫu còn lại, thêm chữ Hột lí (f) của Biệt ma đa mà thành 34 chữ Ngật lí, Khất lí… Biệt ma đa có 4 chữ: Hột lí (f), Hột lê (f), Lí (ơ), Lê (ơ), nhưng đây chỉ nêu 1 chữ Hột lí làm ví dụ. 17. Chương A sách ca(cũng gọi chương Nan giác): Sự kiến lập chương này có nhiều loại, các tự mẫu trong 5 loại thanh xuyết hợp với các tự mẫu khác, thêm 12 Ma đa mà thành 126 chữ. 18. Chương Cô hợp: Chương này được kiến lập do tập hợp các chữ khác chủng loại như: Dị thể dị âm, 35 ma đa, đương thể trùng tự, liên thanh, bán âm, bán thể, ấn văn tự… Trong Niết bàn kinh sớ quyển 4 thượng, ngài Tuệ viễn đời Tùy cho rằng Tất đàm có 12 chương, từ ngài Nghĩa tịnh đời Đường trở về sau nói 18 chương. Trong Tất đàm tự kí của ngài Trí quảng đời Đường và Thiên trúc tự nguyên của ngài Cảnh hựu đời Tống đều có ghi rõ việc này. [X. điều Tây phương học pháp trong Nam hải kíquinội pháp truyện Q.4; Tất đàm tạng Q.5, 8; Tất đàm tập kí]. (xt. Tất Đàm).