tăng chi bộ

Phật Quang Đại Từ Điển

(增支部) Pàli: Aíguttara-nikàya. Bộ kinh lớn trong 5 bộ thuộc Kinh tạng Pàli Nam truyền, tương đương với kinh Tăng nhất a hàm Hán dịch. Nội dung gồm 11 tụ, 171 phẩm, 2203 kinh (có thuyết nói 2198 kinh, hoặc 2308 kinh), được chia loại, sắp xếp và biên tập theo thứ tự pháp số, từ pháp thứ nhất đến pháp thứ 11 mà thành. Cứ theo sự nghiên cứu của các học giả Tỉ kì Chính trị và Xích chiểu Trí thiện, người Nhật bản, giữa Tăng chi bộ và 472 kinh trong Tăng nhất a hàm Hán dịch, chỉ có 136 kinh có nội dung tương đương hoặc có thể so sánh đối chiếu với nhau. Vả lại, trong Tăng chi bộ không bao hàm tư tưởng Đại thừa như các kinh Hán dịch, hơn nữa, cũng ít có dấu vết mở rộng và sửa đổi, vì thế biết sự biên soạn Tăng chi bộ đã sớm hơn các kinh Hán dịch, tức được hoàn thành vào khoảng thế kỉ I Tây lịch.Nguyên vănPàli của bộ kinh này được hiệu đính và xuất bản trong khoảng thời gian từ năm 1885 đến năm 1900. Sau đó, đã có những bản dịch Anh, Đức, Nhật… lần lượt được xuất bản. Sách chú thích bộ kinh này là Manorathapùraịì, do Đại luận sư Phật âm (Pàli: Buddhaghosa) soạn tại Tích lan vào thế kỉ thứ V. Sách chú thích này do 2 vị: Dhammànanda và M. Walleser lần lượt xuất bản vào các năm 1923 và 1924. (xt. A Hàm Kinh, Tăng Nhất A Hàm Kinh).