tân dịch

Phật Quang Đại Từ Điển

(新譯) Chỉ cho những bản kinh được phiên dịch từ thời ngài Huyền trang đời Đường trở về sau. Đại sư Huyền trang thường phàn nàn về cách phiên dịch lấy đạt ý làm nguyên tắc của các nhà dịch kinh đời xưa như ngài Cưu ma la thập… Cho nên ngài đề ra phương pháp và qui tắc mới về dịch kinh là trung thành với bản gốc mà dịch theo từng chữ một. Chẳng hạn như chữ Phạm sattva, dịch cũ là chúng sinh, ngài Huyền trang dịch là hữu tình; chữ Phạm vitarka-vicàra, dịch cũ là giác quán, ngài Huyền trang dịch là tầm tứ. Đến đời sau, các nhà dịch kinh thường dùng qui định do ngài Huyền trang đặt ra làm pháp tắc và gọi các kinh được dịch trước ngài Huyền trang là Cựu dịch (dịch cũ), gọi các kinh được dịch sau ngài Huyền trang là Tân dịch(dịch mới). (xt. Cựu Dịch).