tần bà sa la vương

Phật Quang Đại Từ Điển

(頻婆娑羅王) Tần bà sa la, Phạm,Pàli:Bimbisàra. Cũng gọi Tần tì sa la vương, Tần đầu sa la vương, Tần phù bà vương, Dân di sa la vương, Bình sa vương. Hán dịch: Ảnh thắng vương, Ảnh kiên vương, Nhan mạo đoan chính vương, Đế thực vương, Quang trạch đệ thất vương, Hảo nhan sắc vương, Hình lao vương. Vua nước Ma kiệt đà, sống cùng thời với đức Thích tôn, thuộc đời thứ 5 của vương triều Tây tô nạp gia ( P h a m : Saizunàga), Hoàng hậu là phu nhân Vi đề hi (Pàli: Vedehì), có Thái tử tên là A xà thế (Phạm: Ajàtazatra). Vua và Hoàng hậu đều qui y đức Phật, thâm tín Phật pháp. Trước khi đức Phật thành đạo, vua từng thỉnh cầu Ngài khi nào thành đạo thì đến thành Vương xá để nhận sự cúng dường của vua, đức Thế tôn im lặng nhận lời. Sau khi chứng đắc quả Phật, đức Thế tôn đến thành Vương xá thuyết pháp, nhà vua bèn xây cất tinh xá Trúc lâm tại Ca lan đà cúng dường Phật và đệ tử để an trụ, cúng dường tăng già, hộ trì Phật pháp, là người ngoại hộ đầu tiên. Về già, vua tôn trí tóc, móng tay… của đức Phật ở tháp trong cung điện để lễ bái. Sau vua bị Thái tử A xà thế cướp ngôi và chết trong ngục. [X. kinh Tần tì sa la vương nghinh Phật trong Trung a hàm Q.11; phẩm Xuất gia trong kinh Tu hành bản khởi Q.hạ; phẩm Sư tử hốngbồ tát trong kinh Niết bàn Q.39 (bản Bắc); luật Tứ phần Q.33; luận Đại trí độ Q.2; luận Câu xá Q.29; Đại đường tây vực kí Q.8].