tam tôn

Phật Quang Đại Từ Điển

(三尊) Cũng gọi Tam tôn Phật. Cách bài trí 3 pho tượng Phật trong chùa. Trung tôn là chính, 2 bên Trung tôn có 2 vị hiếp thị khác. Cách sắp xếp này bắt nguồn từ Nhất quang tam tôn của Ấn độ, thường thì Trung tôn là Phật Thích ca, bên trái là Phật Dược sư, bên phải là Phật Di đà. Ngoài ra cũng có cách thờ một Phật hai Bồ tát, tức chính giữa là Phật, 2 bên là 2 vị Bồ tát hoặc 2 vị Minh vương. Từ xưa đến nay, Tam tôn có hình thức nhất định, tức Phật Thích ca, 2 vị đệ tử Thanh văn là Ca diếp, A nan; Phật Thích ca và 2 vị bồ tát Phổ hiền, Văn thù, gọi là Thích ca tam tôn; Phật Di đà và 2 bồ tát Quán thế âm, Đại thế chí, gọi là Di đà tam tôn; hoặc Tây phương tam thánh; Dược sư Như lai và 2 bồ tát Nhật quang, Nguyệt quang, gọi là Dược sư tam tôn; hoặc Phật Dược sư và 2 bồ tát Dược vương, Dược thượng; Bồ tát Bát nhã và 2 vị trời Phạm thiên, Đế thích; Minh vương Bất động và 2 đồng tử Chế tra ca, Căng yết la. Hiếp thị(cũng gọi là Hiếp sĩ, Giáp thị: Đứng hầu 2 bên) là biểu trưng cái đức của vị Trung tôn, như Quán thế âm biểu trưng từ bi, Đại thế chí biểu trưng trí tuệ; Văn thù biểu trưng sự hiểu biết, Phổ hiền biểu trưng sự thực hành. Tượng Tam tôn Phật nếu ở chính giữa an trí chung vầng ánh sáng phía sau lưng thì gọi là Nhất quang Tam tôn, vầng ánh sáng ấy thông thường được biểu hiện bằng hình chiếc thuyền(Thuyền hậu quang). [X. kinh Tăng nhất a hàm Q.28; kinh Quán Dược vương Dược thượng nhị bồ tát; kinh Hoa nghiêm Q.60 (bản dịch cũ); kinh Nhất thiết công đức trang nghiêm; Đại đường tây vực kí Q.8]. (xt. Quang Bối, Hiếp Sĩ).