tam thế tục

Phật Quang Đại Từ Điển

(三世俗) I. Tam Thế Tục. Ba pháp thế tục do tông Pháp tướng y cứ vào tính Biến kế, Y tha, Viên thành mà lập ra. Đó là: 1. Giả thế tục: Tính Biến kế sở chấp. Tức lấy thế tục làm tên và chỉ có cái tên suông chứ không có thể tính. Tương đương với Đệ nhất thế gian thế tục trong 4 tục. 2. Hành thế tục: Tính Y tha khởi. Hành là nghĩa trôi chảy, đổi dời, là hành hữu vi, thể tính là thế tục. Tương đương với Đệ nhị đạo lí thế tục, Đệ tam chứng đắc thế tục trong 4 tục. 3. Hiển liễu thế tục: Tính Viên thành thực. Tức đoạn trừ sự nhiễm ô của tính Y tha khởi và tính Biến kế sở chấp. Chỉ cho Chân như y cứ vào 2 Không môn này mà hiển bày, tương đương với Đệ tứ thắng nghĩa thế tục trong 4 tục. [X. luận Thành duy thức Q.8; Đại thừa pháp uyển nghĩa lâm chương Q.2]. II. Tam Thế Tục. Ba thứ thế tục được thành lập trong luận Hiển dương thánh giáo quyển 6: 1. Thế gian tục: Cái không có thực thể, chỉ có giả danh mà an lập, như ruộng vườn, nhà cửa… 2. Đạo lí tục: Cái có thực thể và nương vào thực thể ấy mà an lập như uẩn, giới, xứ… 3. Chứng đắc tục: Phương pháp nhằm đạt đến cảnh giới giác ngộ mà an lập, như quả Dự lưu… Ba thế tục trên đây tương đương với 3 thế tục trước trong 4 thế tục đế. [X. luận Biện trung biên Q.trung].