tam đồ

Phật Quang Đại Từ Điển

(三塗) Ba đường. Chỉ cho Hỏa đồ(đường lửa), Đao đồ(đường dao), và Huyết đồ(đường máu), đồng nghĩa với Tam ác đạo là địa ngục, ngã quỉ, và súc sinh, là những nơi do các nghiệp ác của thân, khẩu, ý dẫn đến.1. Hỏa đồ: Tức địa ngục đạo. Chúng sinh ở đây chịu khổ nung nấu như bị bỏ vào vạc dầu sôi, lò than hồng; hoặc ở đây có rất nhiều đống lửa lớn thiêu đốt tội nhân, vì thế gọi là Hỏa đồ. 2. Đao đồ: Tức ngã quỉ đạo. Chúng sinh chịu tội ờ đây thường bị cái khổ đánh chém bằng dao gậy và bức bách xua đuổi, cho nên gọi là Đao đồ. 3. Huyết đồ: Tức súc sinh đạo. Vì chúng sinh chịu tội ở đây thường bị cái khổ kẻ mạnh đè bẹp kẻ yếu, ăn nuốt lẫn nhau, uống máu của nhau nên gọi là Huyết đồ.Chữ Đồ ờ đây có 2 nghĩa: Một là tàn hại, như đồ thán, hai là nơi đến, tức A ba da già để (apaya-gati,Hán dịch: Ác thú, ác đạo) nói trong kinh Vô lượng thọ bản tiếng Phạm. [X. Đại minh tam tạng pháp số Q.11; Phiên dịch danh nghĩa tập Q.7; Thích thị yếu lãm Q.trung]. (xt. Tam Ác Thú).