tà mệnh

Phật Quang Đại Từ Điển

(邪命) Phạm: Mithyà-jìva. Pàli: Micchà-jìva. Gọi đủ: Tà hoạt mệnh. Mưu sinh bằng những cách trái với chính pháp, 1 trong 8 hạnh tà. Luận Đại trí độ quyển 19 nêu ra 5 tà mệnh; tức muốn được tiền của mà làm 5 việc:1. Dối trá hiện ra những tướng kì lạ để gạt gẫm người. 2. Khoe khoang tài đức của mình để lòe đời. 3. Bói toán lành dữ. 4. Lớn tiếng ra uy. 5. Tâng bốc người cúng dường. Về vấn đề ăn mặc thì luận Đại trí độ quyển 3 nêu 4 Tà mệnh thực: 1. Hạ khẩu thực: Cày cấy ruộng vườn, pha chế thuốc thang để cầu được cơm áo. 2. Ngưỡng khẩu thực: Xem tinh tú, gió mưa, dùng thuật số để cầu được cơm áo.3. Phương khẩu thực: Dùng lời nói khéo tâng bốc, nịnh nọt những người có quyền thế và giàu sang để cầu được cơm áo. 4. Duy khẩu thực: Nghiên cứu chú thuật, xem tướng số, bói lành dữ để cầu được cơm áo. Nếu tỉ khưu nói pháp để cầu được cơm áo thì gọi là Tà mệnh thuyết pháp. Luật Ma ha tăng kì quyển 7 cũng liệt kê 3 loại tà mệnh là: Thân tà mệnh, khẩu tà mệnh và Thân khẩu tà mệnh. Trong số các ngoại đạo ở Ấn độ, có ngoại đạo tên là Tà mệnh, tức là ngoại đạo Ni kiền tử ở thời đức Phật còn tại thế. Nhưng, từ Tà mệnh ngoại đạo cũng có thể được dùng để chỉ chung cho những người tu hành ngoại đạo đương thời. [X. kinh Trường a hàm Q.14; kinh Phật bản hạnh tập Q.45; luận Xá lợi phất a tì đàm Q.14; luận Đại trí độ Q.73; luận Thành thực Q.12; luận Câu xá Q.8; Câu xá thích luận Q.6; Thành duy thức luận thuật kí Q.1, phần cuối; Đại thừa nghĩa chương Q.10; Ma ha chỉ quán Q.7]. (xt. A Thời Phược Ca Phái).