sự hoả ngoại đạo

Phật Quang Đại Từ Điển

(事火外道) Ngoại đạo thờ lửa, 1 trong các phái ngoại đạo ở Ấn Độ đời xưa. Phái này thờ cúng các vị thần như Hỏa Thiên (Phạn: Agni, Pàli: Aggi)… và chấp lầm rằng cách thờ cúng này là nhân sinh lên cõi trời trong tương lai. Tín đồ của phái này gọi là Sự hỏa loa phát (Pàli:Aggikajaỉila, tóc xoắn thờ lửa), hoặc Sự hỏa bà la môn (Pàli: Aggikabràhmaịa). Bởi Sự hỏa ngoại đạo cho rằng lửa là cái miệng của các trời, vì thế mới bỏ các vật cúng như thóc gạo, dầu bơ vào trong lửa để cúng dường các trời. Các trời được ăn rồi thì sẽ ban phúc cho con người. Vào thời đức Phật còn tại thế, pháp thờ lửa rất thịnh hành. Sau khi đức Thế tôn thành đạo, Ngài đến thăm 3 anh em Ca Diếp Sự hỏa Bà la môn bên bờ sông Ni liên thiền, trước hết, đức Thế tôn hàng phục con rồng lửa, sau đó, Ngài lại thị hiện các thứ thần thông, 3 anh em Ca Diếp liệng bỏ các dụng cụ thờ lửa xuống sông, rồi qui y theo Phật. Luận Phương tiện tâm (Đại 32, 24 thượng) ghi: Sáng sớm kính lễ Sát sinh cúng tế Đốt các loại hương Dâng đủ đèn dầu Bốn thứ ấy là Sự hỏa ngoại đạo. Ngoài ra, phẩm Thế xuất thế hộ ma pháp trong kinh Đại nhật quyển 6 có nêu ra từng tên gọi của các pháp thờ cúng lửa mà ngoại đạo tu, đều là các pháp thờ lửa được ghi chép trong kinh điển Phệ đà, đó tức là 44 hỏa pháp, nhưng trong kinh Đại nhật chỉ nêu có 40 pháp. Đó là: 1. Đại hạm thiên(Tạng: shaís-pachen-po-me). 2. Phaphạ cú (Tạng: shaís- pa#ibu).3. Phạm phạn (Tạng: Tshaís-pa#i- Zas).4. Tất đát ra (Tạng: ha-ra-ta). 5. Phệ thấp bà nại la (Tạng:Bai-zvana-ra-da). 6. Ha phạ nô (Tạng: a-ba-na). 7. Hợp tì phạ ha na (Tạng: rog-byalen).8. Pha thuyết tamtịđổ (Tạng: Íosbsruís). 9. A thát mạt noa (Tạng: A-ta-ba-na). 10. Bát thể đa (Tạng: Par ?) 11. Bổ sắc ca lộ đào. 12. Mang lộ đa. 13. Phạ ha mang nang. 14. Mâng bálư. 15. Bát già bồ (Tạng:Pra-ga-la). 16. Pha thể vô (Tạng: Bar-ỉhi-ba). 17. Tuất chi (Tạng:Gtsaí). 18. Sát tì (Tạng:Zad-bi). 19. Mô bà phạ (Tạng:Kuí-byuí). 20. Tố lí da (Tạng:Ĩi-ma). 21. Du giả ca (Tạng: Sbyor-byed). 22. Bạt na dịch ca (Tạng:A-gne-ya). 23. Pha phạ cú (Tạng: Pa-ba-ka). 24. Phạm hỏa (Tạng: Tshaís-pa#ime).25. Phiến đô (Tạng: Shi-ba). 26. A phược hạninh (Tạng: A-ba-nika).27. Vi phệ chi (Tạng: Bi-ci-ci). 28. Bà ha sa (Tạng: Sva-ha-sa). 29. Hợp vi thệ da (Tạng: Ha-bi). 30. Nhĩ địa (Tạng: Gter). 31. A mật lật đa (Tạng: Mri-ỉa). 32. Na rô noa (Tạng:Da-ru-na). 33. Ngật lật đán đa (Tạng: Stobs-sbyin). 34. Phẫn nộ (Tạng:Khro-bo). 35. Ca ma nô (Tạng:Fdod-las-skyes). 36. Sứ giả (Tạng: Pho-ía). 37. Xã sá lộ (Tạng: Dsa-tha-ra). 38. Bạc xoa (Tạng: Za-za). 39. Phược noa bà mục khư (Tạng: Rgod-ma#i-kha). 40. Du càn đa (Tạng: jig-pa). Ngoài ra, pháp Hộ Ma của Mật giáo hiển nhiên là đã thực hành theo Sự hỏa của ngoại đạo, nhưng pháp Hộ Ma xuất thế gian trong Mật giáo lấy nội quán làm cơ sởcủaHộ ma, điều này thì Sự hỏa ngoại đạo không thể sánh được. [X. kinh Tần tì sa la vương nghinh Phật trong Trung a hàm Q.11; kinh Trường a hàm Q.19; kinh Đại bát niết bàn Q.16 (bản Bắc); Đại nhật kinh sớ Q.8; Bách luận sớ Q.trung]. (xt. Thập Nhị Hỏa).