sư đệ

Phật Quang Đại Từ Điển

(師弟) Chỉ cho sự quan hệ giữa sư phụ và đệ tử trong Phật giáo. Năm anh em Kiều trần như là những người đầu tiên nghe đức Phật thuyết pháp và trở thành đệ tử của Ngài, đây là quan hệ thầy trò sớm nhất trong Phật giáo.Về sau, hàng đệ tử của Phật tăng lên hơn nghìn người; trong tình hình ấy, đức Phật là bậc thầy đã đạt đạo lí mà con người chưa đạt, đã biết đạo lí mà con người không biết và đã nói đạo lí mà con người chưa nói. Còn đệ tử là những người nương theo chính đạo của Phật dạy và đi sau Ngài, được Ngài trao cho đạo lí giải thoát thực tiễn. Trong hàng đệ tử, có những vị lắng nghe âm thanh của đức Phật nói pháp mà được vào Thánh đạo, gọi là Thanh văn. Trong phần 5 của Luật tạng đại phẩm tiếng Pàli và trong luật Tứ phần quyển 34 Hán dịch, đều có nói rõ về nhiệm vụ mà thầy là Hòa thượng (Pàli: Upajjhàya) hoặc A xà lê (Phạn: Àcarya) và đệ tử (Pàli: Saddhivihàrika) phải thực hành. Trong Trường a hàm quyển 11 cũng nói đệ tử phải đem 5 việc để kính thờ thầy. Khi đức Thích tôn còn tại thế, Ngài là thầy của toàn thể giáo đoàn Phật giáo, sau khi Ngài nhập diệt thì hàng đệ tử lấy giáo pháp hoặc giới luật làm thầy, do các bậc Trưởng lão nối tiếp truyền thừa, vì thế mà Phật giáo chia ra nhiều học phái và giáo phái. Rồi các vị Trưởng lão của các phái lại tuần tự trao truyền cho đồ đệ, như vậy mới giữ gìn được truyền thống đời đời nối tiếp nhau. Riêng trong Mật giáo, không có sự trao truyền công khai, nên gọi là Bí truyền. Còn trong Thiền tông thì chỉ trao truyền giữa 1 thầy 1 đệ tử, vì thế, những người chưa tiếp nhận sự trao truyền ấy thì không được thừa nhận là đệ tử chính thức.(xt. Tương Thừa, Sư Tư).