sơ thiền

Phật Quang Đại Từ Điển

(初禪) Phạn: Prathama-dhyàna. Pàli: Pathama-jjhàna. Dịch mới: Sơ tĩnh lự. Một trong 4 Thiền. Chỉ cho cảnh giới thiền định trong tâm thanh tịnh, các lậu không động, đó là Sơ thiền. Cảnh giới thiền này có đủ 5 chi tầm, tứ, hỉ,lạc và tâm nhất cảnh tính, đạt được 8 xúc, 10 công đức, tâm thường tĩnh lặng thẩm lự, cảm thấy lìa các áccủacõi Dục mà mừng, vui, tâm cảm nhận hỉ thụ, thân cảm nhận lạc thụ, nên gọi là Li sinh hỉ lạc, nhưng vẫn có tâm lí tầm, tứ hoạt động, gọi là Sơ thiền. Tầm, xưa dịch là Giác, là tác dụng thô phân biệt của tâm; Tứ xưa dịch là Quán, là tác dụng tế phân biệt của tâm. Vì người được thiền định này vẫn còn tác dụng tầm, tứ nên cũng gọi là Hữu quán hữu giác. Nếu đời hiện tại thành tựu Sơ thiền, thì được quả báo sinh lên tầng trời Sơ thiền đối trị được 5 loại chướng nạn của việc tu đạo là: Tầm, khổ, ưu (lo), phạm giớivà tán loạn. Ngoài ra, ở trong thiền định này vì còn tâm lí tầm (tìm), tứ (dò xét) nên có các hoạt động như thấy, nghe, xúc chạm, vả lại có thể khởi ngữ nghiệp. [X. kinh Đạibátniết bàn Q.33 (bản Bắc); luận Câu xá Q.28; luận Hiển dương thánh giáo Q.2, 19]. (xt. Tứ Thiền).