sở hạnh

Phật Quang Đại Từ Điển

(所行) Đối lại: Năng hành. Nói theo nghĩa rộng thì Sở hành chỉ chung cho tất cả hành vi, hành sự, hành pháp của ta; còn nói theo nghĩa hẹp thì chỉ riêng cho tất cả các pháp mà ta tu hành, các việc mà ta thực hiện trong quá trình cầu chứng bồ đề. Như trong việc niệm Phật thì danh hiệu Phật là sở hành, ý chí chủ quan, năng lực niệm danh hiệu Phật của chúng sinh là năng hành. Trong kinh Phật, cặp đôi Năng và Sở thường được sử dụng để biểu hiện mối quan hệ chủ thể và khách thể hoặc chủ động và bị động, trong đó Năng là chủ thể có đủ năng lực chủ động tự phát; còn Sở là đối cảnh, đối cơ bị động, hoặc các loại tác nghiệp được hình thành, được tạo tác. Thường thấy nhất là các cặp từ như Năng tạo sở tạo, Năng y sở y, Năng hóa sở hóa, Năng lập sở lập, Năng tu sở tu, Năng thuyên sở thuyên, Năng thủ sở thủ… [X. kinh Na tiên tỉ khưu Q.thượng (bản 2 quyển)].