sa la ha

Phật Quang Đại Từ Điển

(沙羅訶) Phạn: Saraha. Hành giả đầu tiên của Kim cương thừa ở Ấn độ, sống vào thế kỉ VII, người Lạp cát nị (Phạn: Ràjĩì) thuộc miền Đông Ấn độ. Tương truyền, thân phụ của sư thuộc dòng Bà la môn, thân mẫu thuộc dòng Noa cát nễ (Phạn: Đàkinì). Khi lớn khôn, sư thông hiểu cả Bà la môn giáo và Phật giáo, có lần sư hiện thần biến trước mặt vua Lạp Đặc Nạp Cáp Lạp (Phạn: Ratnaphala) và quan Tể tướng Bà la môn, khiến họ kính tin và qui y Phật giáo. Sau Sư trông nom chùa Na lan đà và học Chân ngôn thừa, tu hành Du già, thành tựu Đại hành pháp (Phạm:Mahàmudrà). Sư là 1 trong các vị A xà lê đầu tiên đem phổ biến hóa Đát đặc la thừa (Phạm:Tantra-yàna) mà xưa nay vốn bí truyền và làm cho tông thừa này được phổ cập. Bởi thế, chương 43 trong tác phẩm Ấn độ Phật giáo sử của mình, ngài Đa la na tha (Phạn: Tàranàtha, Tạng: Kun-dga# sĩiĩ-po) đã xếp sư vào bậc nhất trong các A xà lê tất địa. Sư là người đã giới thiệu Đát đặc la căn bản và Đát đặc la Phật đính cái với mọi người. Sư có trứ tác một số tán ca bằng tiếng Bengal và nhiều tác phẩm khác. Những tác phẩm chủ yếu của sư gồm: Cát tường Phật đính cái Đát đặc la nan ngữ thích cụ tuệ (Phạn: Zrìbuddhakapàla-tantra-paĩjikàjĩànavatì), Cát tường Phật đính cái thành tựu pháp (Phạn: Zrìbuddhakapàla-sàdhana), Nhất thiết bộ đa cúng vật nghi quĩ (Phạn: Sarva-bhùtabah-vidhi), Cát tường Phật đính cái mạn đồ la nghi quĩ thứ đệ minh (Phạn: Zrìbuddhakapàla-maịđala-vidhi-kramapradyotana), Đạo bả tạng ca (Phạn: Dohà-kosa-gìti), Tam thế gian chinh phục thế tự tại thành tựu pháp (Phạn: Trailokya-vazaôkara-lokezvarasàdhana). [X. An Introduction to Buddhist Esoterism by Benoytosh Bhattacaryya; The Life ofNàgàrjunafrom Tibetan and Chinese Sources by M. Walleser].