sa la ba

Phật Quang Đại Từ Điển

(沙囉巴) (1259-1314) Cao tăng Trung quốc, sống vào đầu đời Nguyên, tương truyền sư là người Hà tây (có thuyết nói là người Tích ninh, Tây vực).Thưở nhỏ, sư theo Ngài Bát tư ba (Tạng: Fphags-pa), vị Đế sư (Quốc sư) đầu tiên của triều Nguyên, xuất gia, tu tập pháp Quán đính của các bộ và theo Thượng sư Trước lật xích học ĐạiTiểu thừa. Sư lại vâng mệnh Đế sư theo ngài Lật ôn bốc thụ pháp Diệm mạn đức ca (Phạn: Yamàntaka). Sư thông hiểu tiếng Tây tạng và có thể thuyết giảng diệu pháp bằng ngôn ngữ này, sư cũng hiểu văn tự các nước khác. Sau, sư được Đế sư triều Nguyên đời thứ 5 đưa đến ra mắt Nguyên Thế tổ, vua ban sắc cho sư dịch các kinh Hiển, Mật chưa được truyền dịch ở Trung quốc và đặc biệt ban cho sư hiệu Đại Biện Quảng Trí.Vua Thế tổ lo lắng về phong cách đồi bại của giới tăng sĩ đương thời, nên ban cho sư làm chức Thích giáo đô tổng thống vùng Giang Chiết để chỉnh đốn giới tăng sĩ ở Giang nam. Sau khi sư đến, bắt đầu giảm bớt phiền hà và an định chư tăng tại các nơi Giang Chiết, rồi sư quan tâm đến các vùng Phúc Kiến, Quảng Đông, biết tình trạng giáo đồ rất khổ vì sự nhũng nhiễu của việc quan, nên tâu xin bãi bỏ các chức quan cai quản chư tăng ở địa phương, rồi sư lui về Lũng sơn ở Thiểm tây. Tháng 10 niên hiệu Diên hựu năm đầu (1314), sư ngồi thẳng nhìn Phật mà thị tịch, thọ 56 tuổi. Các kinh do sư dịch gồm có: Dược Sư Lưu Li Quang Vương Thất Phật bản nguyện công đức kinh niệm tụng nghi quĩ 2 quyển, Dược Sư Lưu Li Quang Vương Thất Phật bản nguyện công đức niệm tụng nghi quỉ cúng dường pháp, kinh Hoại tướng Kim cương đà la ni, kinh Phật đính đại bạch tản đà la ni, kinh Văn thù bồ tát tối thắng chân thực danh nghĩa, luận Chương sở tri 2 quyển. X. Phật tổ lịch đại thông tải Q.36; Đại minh cao tăng truyện Q.1; Thích thị kê cổ lược tục tập Q.1; Bổ tục cao tăng truyện Q.1; Mông Tạng Phật giáo sử tập thượng].