sa di

Phật Quang Đại Từ Điển

(沙彌) Phạn: Zràmaịesaka, Zràmaịera. Pàli: Sàmaịera. Cũng gọi: Thất la na noa. Gọi đủ: Thất la ma noa lạc ca, Thất la mạt ni la. Hán dịch: Cầu tịch, Pháp công, Tức ác, Tức từ, Cần sách. Chỉ cho người nam xuất gia trong tăng đoàn của Phật giáo, tuổi từ 7 đến 19, đã thụ 10 giới, chưa thụ giới Cụ túc, 1 trong 5 chúng, 1 trong 7 chúng. Sa di hàm ý là tìm cầu sự vắng lặng trong tâm hồn, chấm dứt các việc ác, tu hành tất cả điều thiện. Theo luật Ma ha tăng kì quyển 29, tùy theo tuổi tác, Sa di được chia làm 3 loại: 1. Khu ô Sa di: Khoảng từ 7 tuổi đến 13 tuổi,đã có thể xua đuổi được chim quạ (khuô) trên sân khi phơi thóc gạo. 2. Ứng pháp Sa di: Từ 14 tuổi đến 19 tuổi, đã có năng lực làm các việc nặng nhọc, thị giả thầy, tham thiền, tụng kinh… nghĩa là Sa di đã có đủ khả năng tham dự các sinh hoạt xuất gia hằng ngày. 3. Danh tự Sa di: Người đã trên 20 tuổi mà chưa thụ giới Cụ túc, thì vẫn là Sa di. Ba loại Sa di trên đây gọi chung là Tam Sa di.Trong tăng đoàn Phật giáo, vị Sa di đầu tiên là La hầu la. Đến đời sau, vị Sa di thụ trì giới, gọi là Pháp đồng Sa di, người đã cạo tóc mà chưa thụ giới thì gọi là Hình đồng Sa di. Ngoài ra, ở Nhật bản có loại Tại gia Sa di, tức là người xuất gia tu hành mà có vợ con. [X. luật Tứ phần Q.34; luật Ngũ phần Q.17, luật Thập tụng Q.21; Thiện kiến luật tì bà sa Q.16; Tứ phần luật hành sự sao tư trì kí Q.hạ, phần 4; Câu xá luận quang kí Q.14; Thích thị yếu lãm Q.thượng; Huyền ứng âm nghĩa Q.23; Phiên dịch danh nghĩa tập Q.3]. (xt. Thất Chúng).