PHẬT NÓI KINH NHẤT THIẾT NHƯ LAI CHÂN THẬT NHIẾP ĐẠI THỪA
HIỆN CHỨNG TAM MUỘI ĐẠI GIÁO VƯƠNG
Hán dịch: Tây Thiên Dịch Kinh Tam Tạng_Triều Tán Đại Phu Thí Quang Lộc Khanh_ Truyền Pháp Đại Sư, Sa Môn được ban áo tía (kẻ bầy tôi là) nhóm THI HỘ phụng chiếu dịch
Phục hồi Phạn Chú và Việt dịch: HUYỀN THANH
_QUYỂN THỨ MƯỜI HAI_
GIÁNG TAM THẾ MẠN NOA LA QUẢNG ĐẠI NGHI QUỸ
PHẦN THỨ SÁU_ CHI KHÁC
Tiếp lại tuyên nói Ấn Tướng thông dụng trong Giáng Tam Thế Đại Mạn Noa La
_Hết thảy Giáng Tam Thế Ấn Khế Ấy là Kim Cương Thắng Tam Muội
Chữ Hồng Kim Cương, các Chú Minh
Sát na hay ban các thành tựu
_Ngón út như câu (móc câu) hai cùng kết
Hai Kim Cương Quyền trên lại dưới
Đây tên Tam Muội Câu Thắng Ấn
Sát na câu triệu tất cả
_Tối Tôn Thượng trong tất cả Minh
Ấy là Giáng Tam Thế Chú Minh
Khiến khắp tất cả sinh yêu kính
Khéo làm tất cả thắng sự nghiệp
_Hai ngón Kim Cương đều dựng đầu
Cùng hợp kín đáo mà Đẳng Dẫn
Ấn này tên là Kim Cương Khởi
Khiến các kẻ chết được sống lại
_Trước hai Kim Cương dựng ngón trỏ
Tiếp lại kết thành Kim Cương Phộc
Sau nên xoay chuyển , an đỉnh đầu
Tăng trưởng thọ mệnh được an vui
_Hai tay nên kết Kim Cương Phộc
Dựng hai ngón cái vào trong Phộc
Bền kín ngón trỏ lại hơi co
Ràng buộc chân (Luy túc), làm thế Câu Triệu
_Muốn Giáng Phục, bàn chân trái đạp
Y Pháp an bày hình tượng ấy
Kết Giáng Tam Thế Ấn tương ứng
Trong nửa vành trăng được thành tựu
_Hai tay nên kết Kim Cương Ấn
Ấn đó, trong đây cùng đâm đánh
Chỗ ứng giáng phục thân hữu tình
Khiến cảnh ngộ khắp cùng đâm nhau
_Hai tay nên kết Kim Cương An
Lại hai ngón trỏ ràng buộc nhau
Ấn đó Ta Người (tự tha) làm Giáp Trụ
Được tất cả Thời thường ủng hộ.
_Ngang chưởng nên làm Kim Cương Phộc
Bền kín ngón cái như Kim Cương
Che dấu Ấn khởi tâm giận dữ
Được Kim Cương Bộ Đại Thành Tựu
_Tát Đỏa Kim Cương bền chắc làm
Kèm hai ngón cái ở ngón giữa
Mở ngón út như cửa Kim Cương
Lợi Tam Muội Ấn, đây đã nhiếp
_Hai tay nên kết Kim Cương Ấn
Co hai ngón trỏ mà móc kết
Làm thế cầm mũi tên như ứng
Câu triệu chư Thiên, đây tối thượng
_Bền chắc nên làm Kim Cương Phộc
Co hai ngón trỏ cùng hợp nhau
Ngón cái ép phụ khoảng ngón giữa
Đây tức Phu Hành Tam Muội Ấn
_Hai tay nên kết Kim Cương Ấn
Đem hai ngón út cùng kết nhau
Kèm nhau sau lưng hai ngón trỏ
Xoay chuyển cũng là Phi Hành Ấn
_Bền chắc nên làm Kim Cương Hộ
Dùng Kim Cương Phộc mà ép phụ
Đây tên Địa Hành Tam Muội Ấn
Tất cả chỗ làm chẳng trái vượt
_Hai tay nên kết Kim Cương Ấn
Ngón trỏ Kim Cương, tả (bên trái) ép phụ
Tức lại ngón trỏ mở khắp cả
Đây hay câu triệu Chúng Địa Cư
_Hai tay nên kết Kim Cương Phộc
Dùng hai ngón trỏ mà bền kín
Ngón giữa, ngón cái như Kim Cương
Ấn này hay phá các điều ác
_Hai tay nên kết Kim Cương Ấn
Ấn đó an tim mà Đẳng Dẫn
Dùng Phẫn Nộ Quyền ép phụ thời
Hay phá các Đàn Pháp Tà Ngoại
_Tay trái ngón Kim Cương dấu nhiếp
Tay phải, ngón trỏ hơi co lại
Sau lại giận dữ đều mở khắp
Núi Tu Di ấy còn hay hoại
_Tay trái ngón Kim Cương dấu nhiếp
Tay phải, ngón trỏ hơi co lại
Khởi tâm giận dữ đều câu triệu
Tất cả Chấp Diệu đều kính yêu
_Hai tay cùng hợp Kim Cương Phộc
Hai cánh tay bền chắc ở tim
Để hai ngón trỏ nơi hai nách
Móc loài ác ấy, tâm phá hoại
_Lại hai mặt ngón trỏ hướng nhau
Khởi ý giận dữ cùng ép phụ
Sau hai ngón cái vịn hai gốc
Câu triệu phá hoại bệnh sốt rét
_Bền chắc nên làm Kim Cương Chưởng
Tiếp lại co hai ngón trỏ ấy
Sau hai ngón cái cũng hợp nhau
Ấn đó hay phá các nẻo ác
_Trước đem hai ngón trỏ cùng kết
Sau Kim Cương Ấn vào trong ấy
Nâng Ấn, sát na hay bay lên
Chư Hữu bị đọa, cũng hay khởi
_Lại làm Kim Cương Phộc bền chắc
Tiếp hai mặt ngón giữa hợp nhau
Mặt bốn ngón khác, trong (nội) chẳng dính
Ấn đó, sát na đập các tội
Tiếp lại tuyên nói Ấn Tướng đã dùng trong Nhất Thiết Như Lai Mạn Noa La Pháp
_Giăng Mạn Noa La, trước nên dùng
Kết Trí Quyền Kim Cương Ấn ấy
Tiếp sau cầm dây dùng An đồng
Đây nói tức Ấn giăng Đàn ấy
_Dựng hai ngón trỏ cùng hợp nhau
Hai tay nên kết Kim Cương Ấn
Ấn đó, năm màu cùng gia trì
Làm Quang Minh Thị (nhìn sáng tỏ) hay triệu khắp
_Hai tay đều dựng ngón Kim Cương
Tiếp lại bền chắc ngửa hợp nhau Làm tướng giận dữ đánh đâm ấy
Khai Môn Đàn Ấn, đây tối thượng
_Tiếp lại nói Chư Kim Cương Bộ Nhất Thiết Ấn Thành Tựu Pháp
Làm xong Kim Cương Bộ đã làm
Khéo chuyển Kim Cương Phẫn Nộ
Ngữ Phẫn Nộ Thị (nhìn giận dữ) lại mặt giận dữ
Tất cả sự nghiệp đều thành tựu.
PHẪN NỘ BÍ MẬT ẤN MẠN NOA LA QUẢNG ĐẠI NGHI QUỸ
_PHẦN THỨ BẢY_
Bấy giờ, Cụ Đức Kim Cương Thủ Bồ Tát Ma Ha Tát lại nhập vào Nhất Thiết Kim Cương Tổng Trì Tam Muội Xuất Sinh Kim Cương Gia Trì Tam Ma Địa, tuyên nói Tự Bộ Tối Thượng Đại Minh là:
“Án, tát lý-phộc phộc nhật-lý ni, phộc nhật-la, ma đế, a na dã (1) tát lý-phộc phộc nhật-la tát đế na, hồng, nhược (2)”
*)OṂ_ SARVA VAJRIṆI VAJRA MATE ĀNAYA _ SARVA VAJRA SATYENA HŪṂ JAḤ
Lúc nói Đại Minh đó thời, từ trái tim của Cụ Đức Kim Cương Thủ Bồ Tát Ma Ha Tát hiện ra tượng Kim Cương Thủ với tất cả thân tướng ngang bằng với Kim Cương Thủ Bồ Tát Ma Ha Tát không có khác, liền thành Kim Cương Phẫn Nộ Bí Mật Tam Muội ấn. Hiền Thánh hiện ra xong, ở tất cả Thế Giới hoàn thành sự nghiệp của tất cả Như Lai, lại làm thành tựu các việc ẩn hiển thuộc Minh Phi bí mật của Cụ Đức Kim Cương Tát Đỏa. Do thân ngữ tâm Kim Cương đó thành ảnh tượng xong, ở trong vành trăng tương ứng Giáng Tam Thế Đại Mạn Noa La của Đức Thế Tôn Đại Tỳ Lô Giá Na Như Lai, như Lý mà trụ. Nói Tụng này là:
“Lớn thay! Tất cả Chính Giác Tôn
Đại Trí bí mật mà vô thượng
Làm thành Như Lai Diệu Lạc Nhân (Nhân an vui màu nhiệm của Như Lai)
Kim Cương Minh Phi như ứng làm”
Khi ấy, Kim Cương Thủ Bồ Tát Ma Ha Tát lại nói Bản Bộ Tam Muội Ấn Kim Cương Tam Muội Bí Mật Mạn Noa La. Tụng là:
_Nay Ta thứ tự sẽ diễn nói
Tối Thượng Kim Cương Mạn Noa La
Tướng ấy giống như Kim Cương Giới
Phẫn Nộ Bí Mật, nên đây nói
Y Đại Mạn Noa La Pháp Dụng
Như Giáo, giăng các Mạn Noa La
Năm Mạn Noa La y Pháp an
Mỗi đều bày xếp Ấn bí mật
_Khoảng giữa Kim Cương Mạn Noa La
Y Pháp an bày hình tượng Phật
Với chúng Phẫn Nộ Tam Muội ấy
Bậc Trí như ứng, y Pháp vẽ
_Dùng bước Kim Cương mà tiến dần
Bày Kim Cương Thủ Mạn Noa La
Trong đó, giáp vòng ứng, trước vẽ
Kim Cương Xoa (cây Xoa Kim Cương) với chày Kim Cương
Trong đó lại vẽ ánh lửa rực
Như đã nói ấy, y thứ tự
Chày Kim Cương với Kim Cương Câu (móc câu Kim Cương)
Kim Cương Tiễn (mũi tên Kim Cương) kèm tướng búng tay
_Dùng bước Kim Cương mà tiến dần
Nam: Bày Mạn Noa La thứ hai
Y Pháp vẽ Bảo Kim Cương Tôn
Ở trong Đại Luân mà an trí
Kim Cương Tần My tức Bảo Tướng
Kim Cương Nhật Luân kèm Bảo Tràng
Các răng bày hàng như Kim Cương
Ở giáp vòng ấy nên tô vẽ
_Dùng bước Kim Cương mà tiến dần
Tây: Bày Mạn Noa La thứ ba
Vi Diệu Kim Cương Liên Hoa Tôn
Vẽ trong hoa sen ấy, an trí
Ở trong lửa rực lại nên vẽ
Liên Hoa, Kiếm với Kim Cương Luân
Kim Cương Thiệt ấy cũng như ứng
Ở giáp vòng ấy nên tô vẽ
_Dùng bước Kim Cương mà tiến dần
Bắc: Bày Mạn Noa La thứ tư
Y trong Pháp vẽ chày Kim Cương
Giáp vòng cũng vẽ chày, ánh sáng
Ở bốn mặt ấy lại nên vẽ
Ánh lửa lớn kín đáo rực rỡ
Xảo Nghiệp Kim Cương kèm Giáp Trụ
Kim Cương Nha, Quyền thứ tự vẽ
Góc Đàn với ngoài, cỗ an trí
Y Pháp như ứng, nên tô vẽ
_Nay Ta tiếp nói Tối Thượng ấy Các Ấn, Đại Minh như thứ tự Chủng Tử Đại Minh là:
“Án, phộc nhật-la cốt-lỗ đà, tam ma duệ, tề”
*)OṂ_ VAJRA-KRODHA SAMAYE _ JHI
“Án, phộc nhật-la, lỗ sam cô xá-dã, na dã, tát lý-tông, tề”
*)OṂ_ VAJRA-ROṢA-AṂKUŚAYA ĀNAYA SARVĀṂ _ JHI
“Án, phộc nhật-la, lỗ thi ca ma, phộc nhật-lý ni (1) phộc thương di, a na dạ hi, tề (2)”
*)OṂ_ VAJRA-ROṢĪ KĀMA-VAJRIṆI VAŚAṂ ME ĀNAYĀHI _ JHI
“Án, phộc nhật-la, đổ sắt-trí, cốt-lỗ đà, đô sa dã, tát lý-phộc ni, tề”
*)OṂ_ VAJRA-TUṢṬI KRODHE TOṢAYA SARVĀNI _ JHI
Đây tên là Kim Cương Tề Tự Mạn Noa La
_Tiếp lại Chủng Tử Đại Minh là:
“Nhĩ”
JI
“Án, phộc nhật-la, bột-lý cô trí, cốt-lỗ đề (1) ha la, tát lý-phộc lý-thang, nhĩ (2)”
*)OṂ_ VAJRA-BHṚKUṬI KRODHE HARA SARVA-ARTHAṂ _ JI
“Án, phộc nhật-la, nhập-phộc la, ma la, bát-la tỳ (1) ma hạ cốt-lỗ đà, ngật-nê, nhập-phộc la dã, tát lý-tông, la vĩ , lỗ thi, nhĩ (2)”
*)OṂ_ VAJRA-JVALA-MĀLĀ-PRABHE MAHĀ-KRODHA-AGNI JVALĀYA SARVĀṂ RAVI-ROṢĪ _ JI
“Án, phộc nhật-la, đặc-phộc nhạ, nga-la, kế dụ lý, ma hạ cốt-lỗ đề (1) nỉ hứ, di, tát lý-tông, nhĩ (2)”
*)OṂ_ VAJRA-DHVAJA-AGRA KEYŪRĪ MAHĀ-KRODHE DEHI ME SARVAṂ _ JI
“Án, phộc nhật-la, tra hạ tất nê (1) ha sa, ha sa, tra tra hạ tây na, ma la dã, nhĩ (2)”
*)OṂ_ VAJRA-AṬṬA-HĀSINI HASA AṬṬA-HĀSENA MĀRĀYA JI
Đây tên là Kim Cương Nhĩ Tự Mạn Noa La
_Tiếp lại Chủng Tử Đại Minh là:
“Án, phộc nhật-la, thuật đà, cốt-lỗ đề (1) hát na, ma la dã, tát lý-phộc nột sắtđiếm, nỉ (2)”
*)OṂ_ VAJRA-ŚUDDHA-KRODHE HANA MĀRĀYA SARVA DUṢṬĀM_ DHI
“Án, phộc nhật-la, đích sát-noa, cốt-lỗ đề (1) thân na, phộc nhật-la, cô thi na, tát lý-tông, nỉ (2)”
*)OṂ_ VAJRA-TĪKṢṆA KRODHE CCHINDA VAJRA-KOŚENA SARVĀṂ _ DHI
“Án, phộc nhật-la, hệ đổ, ma hạ cốt-lỗ đề (1) bát-la vĩ xá, tác cật-lãm, bát-la phệ thiết dã, tát lý-tông, nỉ (2)”
*)OṂ_ VAJRA-HETU MAHĀ-KRODHE PRAVEŚA CAKRAṂ PRAVEŚA SARVĀṂ _ DHI
“Án, phộc nhật-la, nhĩ hát-phộc, ma hạ cốt-lỗ đà (1) bà thi, phộc chế, môn tả, nỉ (2)”
*)OṂ_ VAJRA-JIHVA MAHĀ-KRODHA BHĀṢI VACE MUÑCA _ DHI
Đây tên là Kim Cương Nỉ Tự Mạn Noa La
_Tiếp lại Chủng Tử Đại Minh là:
“Hột-nê”
*)HṚD
“Án, tát lý-phộc mục khế, cát lý-ma phộc nhật-la ni, ma hạ cốt-lỗ đề (1) cô lỗ, tát lý-tông, hột-nê (2)”
*)OṂ_ SARVA MUKHE KARMA-VAJRAṆI MAHĀ-KRODHE KURU SARVĀṂ _ HṚD
“Án, phộc nhật-la cát la tả, cốt-lỗ đề (1) lạc xoa hàm, hột-nê (2)”
*)OṂ_ VAJRA-KAVĀCA KRODHE RAKṢA-MĀṂ _ HṚD
“Án, tán noa cốt-lỗ đề, ma hạ dược tra ni (1) phộc nhật-la, năng sắt-tra-la, cát la la, tỳ sa ni (2) tỳ sa bát dã, hột-nê (3)”
*)OṂ_ CAṆḌA-KRODHE MAHĀ-YAKṢIṆĪ VAJRA-DAṂṢṬRA KARĀLA BHĪṢAṆĪ BHĪṢĀPAYA _ HṚD
“Án, phộc nhật-la cốt-lỗ đà, mẫu sắt-trí, mãn đà, hột-nê”
*)OṂ_ VAJRA-KRODHA MUṢṬI BANDHA _ HṚD
Đây tên là Kim Cương Hột Nê Tự Mạn Noa La
_Tiếp nói Mạn Noa La Ngung Kim Cương Bí Mật Cúng Dường Hiền Thánh Căn Bản Đại Minh là:
“Phộc nhật-la, hồng, khiết-ninh”
*)VAJRA HŪṂ KHANĪ
“Phộc nhật-la, hồng, không”
*)VAJRA HŪṂ KUṂ
“Phộc nhật-la, hồng, đỉnh”
*)VAJRA HŪṂ DHIṂ
“Phộc nhật-la, hồng, tất-đỉnh”
*)VAJRA HŪṂ SIDDHIṂ
_Tiếp nói Ngoại Ngung Ca Nhạc Cúng Dường Hiền Thánh Đại Minh là:
“Phộc nhật-la, đế đế”
*)VAJRA GĪTE
“Phộc nhật-la, nghiễm tra”
*)VAJRA-GHAṂṬA
“Phộc nhật-la, đà đống”
*)VAJRA-DHĀTUṂ
“Phộc nhật-la, truân đà”
*)VAJRA-SAUDHA
_Tiếp nói Hộ Môn Cúng Dường Hiền Thánh Đại Minh là:
“Phộc nhật-la, nhược nhược”
*)VAJRA JAḤ JAḤ
“Phộc nhật-la, hồng hồng”
*)VAJRA HŪṂ HŪṂ
“Phộc nhật-la, tông tông”
*)VAJRA VAṂ VAṂ
“Phộc nhật-la, ác ác”
*)VAJRA AḤ AḤ
_Lại nữa, Nghi Quỹ Nhập Đẳng trong Kim Cương Bộ bí Mật Mạn Noa La tức là hết thảy Pháp Dụng như vậy đều như Pháp Nghi Dẫn Nhập của Giáng Tam Thế Mạn Noa La.
Kim Cương A Xà Lê như vậy vào xong, liền dùng Kim cương Bí Mật Kim Cương Bộ Tam Muội Ấn, Đối Ấn, Tiểu Ấn, Trí Ấn… làm việc Hiện Tiền Chấp Kim Cương Cúng Dường ấy, đó là các tác dụng của nhóm xoay múa, tức là Đối Vũ, Tiểu Vũ, Trí Vũ của việc xoay múa như vậy, đấy là Tác Dụng Trí Ấn.
Nói là: Trước tiên dùng Kim Cương Giới Nhiệp Thọ Tâm Minh với Kim Cương Ca ca vịnh xưng tán tất cả Như Lai. Làm xong, sau đó Kim Cương A Xà Lê cần phải mở bày Tát Đỏa Kim Cương Ấn. Sau nên dùng chỗ nên vào (sở ứng nhập) của Nhập Ấn hiện tiền dẫn vào
Nên y Pháp Kim Cương Tuyền Vũ Liền dùng hai tay, ngón phẫn nộ
Y Pháp, nên ở khoảng tim mình
Kết Giáng Tam Thế Đại Ấn ấy
Sau đó xoay múa như Nghi Quỹ
Dùng Kim Cương Phẫn Nộ Câu ấy
Câu triệu khắp cả các Như Lai
Nâng Kim Cương Tiễn, tướng khéo bắn
Do Kim Cương Tiễn khéo bắn nên
Liền được Kim Cương Hỷ thành tựu
_Tiếp nên giải Ấn như đã nói
Ngang chưởng kết Phộc mà đập vỗ
Đại Nghi Quỹ Cúng Dường như vậy
Sẽ được Kim Cương Thủ vui vẻ
Do Nhân vui vẻ của Thánh Tôn
Sát na, thành tựu việc ưa thích
Tam Muội Ấn Đại Minh của nhóm này là:
“Tất đình-dạ, phộc nhật-la”
*)SIDDHIYA VAJRA
“A na dã, phộc nhật-la”
*)ĀNAYA VAJRA
“La nga dã, phộc nhật-la”
*)RĀGAYA VAJRA
“Sa độ, phộc nhật-la”
*)SĀDHU VAJRA
_Tiếp nên dùng Đối Vũ Tác Dụng Sự ấy cúng dường
Cũng như tướng Kim Cương Tuyền Vũ
Tay trái nên nắm quyền tay phải
Xoay chuyển, quay về an trước trán
Ngón trỏ tiếp nên để ở miệng
Xoay múa lại làm tướng Nhật Luân
Ấn đó xoay chuyển hay triệu khắp
_Tiếp nên dựng lập Kim Cương Tràng
Làm tướng cười vui, Kim Cương Tiếu
Đại Nghi Quỹ cúng dường như vậy
Hay khiến nhóm quốc vương, mọi người
Đều sinh kính yêu Tuệ Uy Quang
Hoặc cho tài bảo, hoặc vui vẻ
Đối Ấn Đại Minh của nhóm này là:
“A hứ, phộc nhật-la”
*)ĀHI VAJRA
“Nhập-phộc la dã, phộc nhật-la”
*)JVALĀYA VAJRA
“Nỉ hứ, phộc nhật-la”
*)DEHI VAJRA
“Ha sa ha sa, phộc nhật-la”
*)HASA HASA VAJRA
_Tiếp lại giải tướng xoay múa ấy
Hai quyền ngang kín cùng hợp nhau
Ngón trỏ lại an ở khoảng tim
Đỉnh lễ, ý sinh nơi run sợ
_Tiếp nên lại làm tướng xoay múa
Năng Đoạn Kim Cương Lợi Kiếm Tôn
Xoay chuyển tướng ấy, lại như Luân
Đấy là tướng xoay chuyển Luân Đàn
_Dùng Kim Cương Ngữ Diệu Ca Vịnh
Cúng dường Kim Cương Thủ Thánh Tôn
Đại Pháp Nghi cúng dường như vậy
Tất cả cứu cánh được thành tựu
Tiểu Ấn Đại Minh của nhóm này là:
“Ca dã, phộc nhật-la”
*)KĀYA VAJRA
“Thân na dã, phộc nhật-la”
*)CCHINDĀYA VAJRA
“Bột-la ma dã, phộc nhật-la”
*)BHRĀMAYA VAJRA
“Một-lỗ hứ, phộc nhật-la” *)BRŪ HI VAJRA
_Tiếp dựng Kim Cương Phẫn Nộ Chỉ
Liền lại ngửa khởi mặt cùng hợp
Sau lại xoay chuyển để đỉnh đầu
Ngón trỏ quay lại, trụ cửa miệng (khẩu môn)
_Kim Cương Yết Ma y Pháp dùng
Làm các sự nghiệp Thắng Đàn Trường
Hiển bày tùy ứng Nghi xoay múa
Sau lại an trí ở tim mình
_Y Pháp tiếp nên làm xoay múa
Kết Phộc đó là Kim Cương Hộ
Cùng hợi hai tay Kim Cương Nha
Hai Kim Cương Quyền cùng ép phụ
_Đại Pháp Nghi cúng dường như vậy
Hay thành tất cả Pháp Yết Ma
Như vậy bốn loại Nghi Cúng Dường
Giải Ấn như ứng, y Bản Giáo
Trí Ấn Đại Minh của nhóm này là:
“Niết-lý đa, phộc nhật-la”
*)NṚTYA VAJRA
“Lạc xoa, phộc nhật-la”
*)RAKṢA VAJRA
“Kha na, phộc nhật-la”
*)KHĀDA VAJRA
“Mãn đà, phộc nhật-la”
*)BANDHA VAJRA
Tiếp lại dạy truyền Phẫn Nộ Kim Cương Ấn Trí
_Hai tay cầm chày Kim Cương ấy
Khởi ý phẫn nộ, tác phá hoại Tùy muốn phá người, tên gọi là…. Dùng chày đã cầm, phá tim ấy
_Môi dưới phụ răng cùng hợp nhau
Tùy muốn phá người, nên đập ép
Nếu có người trái vượt Giáo Sắc
Mau sẽ phá hoại đầu đỉnh ấy
_Kim Cương Phẫn Nộ Đại Quán Thị
Hai mắt tùy ứng khoảng nháy mắt
Đã muốn phá người, liền nên quán
Ấy tức hai mắt đều phá hoại
_Kim Cương Phẫn Nộ tương hợp nên
Ở trong tim mình, quán thân mình
Dùng Kim Cương Phộc, khoảng ép phụ
Tức tim kẻ ác bị phá hoại
Đại Minh của nhóm này là:
“Hồng, phộc nhật-la, tắc-bố tra, xá”
*)HŪṂ_ VAJRA-SPHOṬA ṬHA
“Hồng, mục kha, phộc nhật-la, xá”
*)HŪṂ_ MUKHA-VAJRA ṬHA
“Hồng, phộc nhật-la, nê đát-la, xá”
*)HŪṂ VAJRA-NETRA ṬHA
“Hồng, ma nỗ, phộc nhật-la, xá”
*)HŪṂ_ MANO-VAJRA ṬHA
Tiếp lại dạy truyền Đại Kim Cương Bộ Bí Mật Ấn Trí. Trong đây, trước hết nên kết Đại Ấn
_An bày Kim Cương Phẫn Nộ Quyền
Hai tay, ngón út cùng móc kết
Tay trái, tướng Tam Xoa an lưng
Đây tên Giáng Tam Thế Đại Ấn
_Tay trái, tiếp duỗi giương ngón trỏ
Liền dùng ngón này ngay trên khởi
Sau nên xoay chuyển lại cũng thế
Quay về mặt trái, trụ Kim Cương
_Ngang chưởng nên làm Kim Cương Phộc
Khởi ý giận dữ mà ẩn che
Dựng chắc ngón cái như Kim Cương Phẫn Nộ Đế Lý Đế Lý Ấn.
_Nắm quyền, trước co hai ngón trỏ
Tức hai ngón lại như tướng câu (móc câu)
Hai mặt ngón trỏ như Kim Cương
Sau hai ngón trỏ, tướng búng tay
_Hai mặt ngón trỏ như Kim Cương
Trong tim lại bày tướng Nhật Luân
Dựng hai ngón trỏ an đỉnh đầu
Xoay chuyển quay về đến Tiếu Xứ (chỗ lúm đồng tiền)
_Dựng hai ngón trỏ, tướng buộc kín
Hai quyền giống như thế cầm kiếm
Cùng hợp hai ngón trỏ như Luân
Dựng hai ngón cái hướng miệng bung
_Tiếp lại nên duỗi hai ngón trỏ
Sau hai ngón trỏ ràng Kỳ Lệ
Hai tay như nanh trụ bên miệng
Bền kín hai tay thành tướng Quyền
Như vậy phân biệt thứ tự Đại Ấn
Tiếp kết Kim Cương Bộ Bí Mật Tam Muội Ấn
_Từ Quyền bí mật đã sinh ra
Đây nói đó tức các Tam Muội
Nay Ta nói Nghi Thành Kết ấy Mà Kim Cương kết Thắng Vô Thượng.
_Trước đem hai quyền an ở tim
Tiếp lại hai quyền để hai hông (hông sườn)
Câu triệu cầm Tên (mũi tên) đều bên trái
Sau lại từ tim mà khởi bung
_Tiếp Tần My Tôn báu xoay chuyển
Sau nên làm tướng Nhật Luân ấy
Duỗi cánh tay cũng an trên đỉnh
Xoay chuyển quay về đến Tiếu Xứ (chỗ lúm đồng tiền)
_Hai quyền hướng miệng khéo an bày
Tiếp cầm kiếm bén, tướng khua múa Dưới ném Luân ấy, tướng biểu thị
Sau lại hai quyền hướng miệng bung
_Thân Mạn Noa La Đỉnh tối thắng
Hai vai, tiếp tim, lại hai hông (hông sườn)
Làm Kim Cương Hộ lại cũng thế
Tướng nanh, quyền bền chắc ép phụ
_Ngoại Mạn Noa La các Ấn Khế
Trong Kết, tiêu xí như thứ tự
Đấy tức Tam Muội Kim Cương Phộc
Với Kim Cương Quyền cũng như vậy
Tiếp lại tuyên nói Kim Cương Bộ Pháp Ấn. Ấy là:
“Phát tra”
*)PHAṬ
“Thiết tra”
*)ŚAṬ
“Ma tra”
*)MAṬ
“Tát tra”
*)SAṬ
“La tra”
*)RAṬ
“Đát tra”
*)TAṬ
“Đề-lý tra”
*)DHṚṬ
“Hát tra”
*)HAṬ
“Bát tra”
*)PAṬ
“Đát-la tra”
*)TRAṬ
“Cát tra”
*)KAṬ
“Phộc tra”
*)VAṬ
“Cô tra”
*)KUṬ
“Lý tra”
*)RIṬ
“Khiết tra”
*)KHAṬ
“Vị tra”
*)VIṬ
_Tiếp kết Kim Cương Bộ Bí Mật Yết Ma Ấn
Thứ tự hết thảy Yết Ma Ấn
Là Kim Cương Quyền, y Pháp làm Y Giáo tùy chỗ, như ứng an Giận dữ tức là Pháp Phẫn Nộ.
PHẬT NÓI KINH NHẤT THIẾT NHƯ LAI CHÂN THẬT NHIẾP ĐẠI THỪA
HIỆN CHỨNG TAM MUỘI ĐẠI GIÁO VƯƠNG
_QUYỂN THỨ MƯỜI HAI (Hết)_