Phật-đà Phiến-đa

Từ Điển Đạo Uyển

佛陀扇多; C: fótuóshànduō; J: buddasenta; S: buddhaśānta.
Tên người, dịch nghĩa sang tiếng Hán là Giác Định (覺定). Người miền Bắc Ấn Độ, sang Trung Hoa năm 511 thời Bắc Nguỵ, ở đây sư cùng với Bồ-đề Lưu-chi (菩提流支; s: bodhiruci) và Lặc-na Ma-đề (勒那摩提; s: ratnamati) dịch Thập địa kinh luận (十地經論; s: daśabhūmika-śāstra). Sau sư trú tại chùa Bạch Mã, dịch Nhiếp Đại thừa luận (攝大乘論; s: mahāyāna-saṃgraha) và một số kinh luận khác. Ngày sinh, ngày mất của sư không rõ.