Pháp Hạnh

Từ Điển Đạo Uyển

法行; C: făxíng; J: hōgyō; S: dharma-carana.
1. Hành vi, công hạnh tương ứng với thực tại. Theo kinh Viên Giác, Pháp hạnh là công năng tu tập, chỉ cho sự tuỳ thuận với chứng ngộ của chư Phật, ngược với phương pháp tiệm tiến. Nên gọi là “chân như hạnh”; 2. Tuỳ thuận theo; 3. Làm cho suy nghĩ của mình xứng hợp với giáo lí; 4. Người quay bánh xe pháp, truyền bá chính pháp (s: dharmacārin).