niên kị

Phật Quang Đại Từ Điển

(年忌) Cũng gọi Niên hồi. Ngày giỗ được cử hành hàng năm để truy tiến cầu siêu cho người chết. Cứ theo Thứ tự danh số truy kị trong Chư hồi hướng thanh qui thức quyển 4, thì truy kị được chia làm 2 loại: Lũy thất (trai thất) và Niên kị. Lũy thất gồm 7 thất(7 ngày tổ chức 1 lần): 1. Sơ thất: Cũng gọi Sơ nguyện kị, Sở nguyện kị, Thủy thiện kị, Khốc thiêm kị. Tổ chức vào 7 ngày đầu tiên sau khi người chết.2. Nhị thất: Cũng gọi Dĩ phương kị, Dĩ phỏng kị, Đáo bỉ kị, Tổng phân kị. 3. Tam thất: Cũng gọi Sái thủy kị, Hiếulực kị, Quang hỉ kị. 4. Tứ thất: Cũng gọi A huống kị, A kinh kị, Tương đẳng kị, Diên phương kị, Viễn phương kị. Khoảng thời gian từ Sơ thất đếnTứ thất, gọi là Lương ám thời(rất tối). 5. Ngũ thất: Cũng gọi Tiểu luyện kị, Tiểu liễm kị, Tiểu phạn kị, Li diên kị, Kim li kị, Trọng khổ kị. 6. Lục thất: Cũng gọi Đàn hoằng kị, Tiền chí kị. 7. Thất thất(Đoạn thất): Cũng gọi Đại luyện kị, Đại liễm kị, Thoát quang kị, Hưu tân kị. Niên kị có thể được chia ra như sau: 1. Bách nhật: Cũng gọi Tốt khốc kị, Xuất khổ kị, U hồi kị. 2. Nhất chu: Cũng gọi Tiểu tường kị, Biên khốc kị. 3. Nhị niên: Cũng gọi Đại tường kị, Hưu an kị. 4. Thất niên: Cũng gọi Viễn ba kị, Hưu quảng kị. 5. Thập tam niên: Cũng gọi Viễn phương kị, Tịch ngữ kị. 6. Tam thập tam niên: Cũng gọi Lãnh chiếu kị, A viên kị, Bản nhiên thanh tịnh kị. 7. Bách niên: Cũng gọi Nhất hội kị. Thông thường, cúng tế người chết phần nhiều lấy Thất thất nhật(7 lần 7, tức 49 ngày)làm chính, Trung quốc gọi là Lũy thất trai, Thất thất trai. Còn Bách nhật kị và Nhất chu kị, Nhị niên kị… là theo tang chế của nhà Nho. Như Tiểu tường nói trong sách Lễ kí, tức tổ chức vào tháng thứ 13, tương đương với Nhất chu kị; còn Đại tường thì tổ chức cúng tế vào tháng thứ 25, tương đương với Nhị niên kị. Nhà Phật cũng y theo đó mà khuyên làm thiện để truy tiến người chết. [X. Thích môn chính thống Q.4; Phật tổ thống kỉ Q.33].