NHƯƠNG NGU LỢI ĐỒNG NỮ ĐÀ LA NI
Soạn dịch: Huyền Thanh

 

𑖝𑖟𑖿𑖧𑖞𑖯: 𑖂𑖨𑖰 𑖦𑖰𑖝𑖸, 𑖝𑖰𑖨𑖰 𑖦𑖰𑖝𑖸, 𑖂𑖨𑖰 𑖝𑖰𑖨𑖰 𑖦𑖰𑖝𑖸, 𑖡𑖲 𑖦𑖸, 𑖡𑖲 𑖦𑖯𑖨𑖱𑖧𑖸, 𑖟𑖳𑖬𑖰 𑖟𑖲𑖫𑖿𑖓𑖯𑖨𑖱𑖧𑖸, 𑖝𑖎𑖿𑖎-𑖨𑖜𑖰, 𑖪𑖎𑖿𑖎-𑖨𑖜𑖰, 𑖎𑖫𑖿𑖦𑖰𑖩𑖸 𑖎𑖫𑖿𑖦𑖰𑖩 𑖦𑖲𑖎𑖿𑖝𑖰, 𑖀𑖑𑖸 𑖀𑖐𑖜𑖸 , 𑖀𑖐𑖜 𑖐𑖜𑖸, 𑖂𑖨𑖱𑖧𑖸 𑖂𑖨𑖱 𑖂𑖨𑖱𑖧𑖸, 𑖁- 𑖎𑖯𑖧𑖯𑖧𑖸 𑖄𑖢𑖯𑖧𑖯𑖧𑖸, 𑖫𑖿𑖪𑖸𑖝𑖸 𑖫𑖿𑖪𑖸𑖝-𑖝𑖲𑖜𑖿𑖚𑖸, 𑖀𑖡𑖜𑖲 𑖨𑖎𑖿𑖬𑖸 𑖭𑖿𑖪𑖯𑖮𑖯

TADYATHĀ: IRI MITE, TIRI MITE, IRI TIRI MITE, NU ME, NU MĀRĪYE, DŪṢI DUŚCĀRĪYE, TAKKA-RAṆI, VAKKA-RAṆI, KAŚMILE KAŚMILA MUKTI, AGHE AGAṆE , AGAṆA GAṆE, IRĪYE IRĪ IRĪYE, Ā- KĀYĀYE UPĀYĀYE, ŚVETE ŚVETA-TUṆḌE, ANAṆU RAKṢE SVĀHĀ

Nếu có người chỉ một lần nghe qua Đà La Ni này thì 7 năm sau đó sẽ mau lìa tất cả các độc.

Nếu thường thọ trì thì tất cả trùng độc với các thuốc độc đều chẳng thể gây hại. Nếu có rắn độc đến cắn người này thì đầu của nó bị bể thành bảy mảnh giống như Lan Hương Sao.

Nếu có thọ trì Chân Ngôn Pháp này thì nên dùng vật màu trắng. Trước tiên cúng dường Thầy, sau đó thọ trì ắt được thành  tựu.

_Ý nghĩa của Đà La Ni này là: TADYATHĀ: như vậy, liền nói Chú là IRI  MITE: như sự quân bình an vui TIRI  MITE: như sự quân bình đạt  được

IRI TIRI MITE NU ME: tất nhiên tôi đạt được như sự quân bình an vui NU  MĀRĪYE DŪṢI:  tất nhiên phá hoại nhóm bệnh truyền  nhiễm

DUŚCĀRĪYE,    TAKKARAṆI,    VAKKARAṆI,    KAŚMILE         KAŚMILA

MUKTE: giải thoát sự ô trọc của bản chất lỗi lầm, tư tưởng lỗi lầm khó vượt qua AGHE  AGAṆE  AGAṆA GAṆE  IRĪYE IRĪ  IRĪYE  Ā-KĀYĀYE

UPĀYĀYE: như nhóm phương tiện bảo dưỡng khắp  mọi  thân  thể  khiến cho sự đau khổ chẳng tạo thành nhóm

ŚVETE ŚVETA-TUṆḌE ANAṆU RAKṢE: như người chủ tỏa ánh sáng trắng phòng hộ tẩy trắng tội lỗi

SVĀHĀ: thành tựu tốt lành