nhũ mi

Phật Quang Đại Từ Điển

(乳糜) I. Nhũ Mi. Phạm: Tarpaịa. Hán âm: Đát bát na, Thán ba na. Thức ăn được biến chế bằng bột ngũ cốc. Phẩm Tự tha lợi trong luận Du già sư địa quyển 36 và Hữu bộ tì nại da quyển 36, giải nghĩaTarpaịalà bánh, cháo sữa. (xt. Đát Bát Na). II. Nhũ Mi. Phạm: Pàyasa. Cũng gọi Nhũ chúc. Cháo nấu với tấm, sữa bò, hoặc sữa dê. Là một trong 8 thứ cháo. Trước khi thành Chính giác, đức Phật có tiếp nhận của người cùng dường 1 bát cháo sữa(có thuyết nói là sữa bò). Đại nhật kinh sớ quyển 7 (Đại 39, 658 hạ) nói: Nhũ mi bên Tây vực có nhiều loại, có nơi dùng nước cốt lá gai để nấu, có nơi dùng các loại đậu và các vị thuốc, như trong Thập tụng dược pháp có nói rõ; tuy nhiên vẫn cho nhũ mi là bậc nhất. Phật sở hành tán quyển 3 (Đại 4, 24 hạ) nói: Kinh dâng hương nhũ mi Cúi xin thương xót nhận Bồ tát nhận và dùng Kia được hiện pháp quả.