nhị thập chủng tuỳ phiền não

Phật Quang Đại Từ Điển

(二十種隨煩惱) Hai mươi loại Tùy phiền não. Luận Câu xá của Tiểu thừa gọi tất cả phiền não là Tùy phiền não, hoặc gọi các phiền não ngoài 6 phiền não Tùy miên căn bản là Tùy phiền não. Còn các nhà Duy thức Đại thừa thì cho rằng 20 pháp ngoài các phiền não căn bản là Tùy phiền não. Cứ theo Hoa nghiêm kinh tùy sớ diễn nghĩa sao quyển 40, thì 20 loại Tùy phiền não là: 1. Phẫn tùy phiền não: Phẫn là cáu giận. Đối với tất cả cảnh trái ý trước mắt, sinh ra cáu giận, làm não loạn tâm tính. 2. Hận tùy phiền não: Hận là oán giận. Do cáu bực mãi kết thành oán giận, làm não loạn tâm tính. 3. Phú tùy phiền não: Phú là che giấu. Mình phạm tội lỗi, không chịu ăn năn hối cải, cố tình che giấu, lúc nào cũng nơm nớp sợ người khác biết, làm não loạn tâm tính. 4. Não tùy phiền não: Não là buồn bực. Bên ngoài gặp cảnh trái ý, trong lòng buồn bực, tấm tức không yên, làm não loạn tâm tính.5. Tật tùy phiền não: Tật là ghen ghét. Gặp cảnh bất bình, thường ôm lòng ghen tức, làm não loạn tâm tính. 6. Xan tùy phiền não: Xan là keo kiệt. Đối với tất cả của cải tài bảo, tham cầu chứa chất, không chịu bố thí, thường sợ mất mát, làm não loạn tâm tính. 7. Cuống tùy phiền não: Cuống là nói dối. Luôn lo mưu tính kế để lừa gạt người, tâm thường bất an, sinh ra não loạn. 8. Siểm tùy phiền não: Siểm là nịnh nọt a dua. Tâm thường nghĩ cách bợ đỡ, khiến không an ổn, làm cho não loạn. 9. Hại tùy phiền não: Thường muốn hãm hại người để thỏa lòng mình, luôn sợ việc không thành, làm não loạn tâm tính. 10. Kiêu tùy phiền não: Kiêu là trọng mình khinh người. Không có lòng nhún nhường, chỉ muốn tranh hơn, tự cao tự đại, làm não loạn tâm tính. 11. Vô tàm tùy phiền não: Vô tàm là không biết tự thẹn. Ở chỗ vắng vẻ làm những việc phi pháp mà không tự hối cải, làm não loạn tâm tính. 12. Vô quí tùy phiền não: Vô quí là không biết hổ với người. Trong chỗ kín đáo làm những điều xấu xa, người khác trông thấy mà không biết xấu hổ, không tự ăn năn, làm não loạn tâm tính. 13. Điệu cử tùy phiền não: Điệu cử là thô tháo, lỗ mãng. Nghĩa là đối với cảnh rối loạn, thân tâm thô lỗ, cục cằn, không biết tự chế, làm cho não loạn. 14. Hôn trầm tùy phiền não: Hôn trầm là mờ tối chìm mê. Nghĩa là đối với mọi việc, tinh thần mờ mịt, khiến cho tâm não loạn.15. Bất tín tùy phiền não: Bất tín là không tin. Do tà kiến đa nghi nên không tin chính pháp, làm cho tâm tính não loạn. 16. Giải đãi tùy phiền não: Giải đãi là biếng nhác. Nghĩa là bởi tính trây lười, không chịu tinh tiến tu tập đạo nghiệp, do đó mà tâm bị não loạn. 17. Phóng dật tùy phiền não: Phóng dật là buông lung. Nghĩa là phóng túng buông thả, đam mê cảnh dục, không biết kiềm chế, làm não loạn tâm tính. 18. Thất niệm tùy phiền não: Thất niệm là mất cảnh giác. Nghĩa là mải miết chạy theo tà vọng mà đánh mất chính niệm, đến nỗi chìm đắm, khiến cho tâm tính bị não loạn.19. Tán loạn tùy phiền não: Tán loạn là tâm thường rong ruổi. Nghĩa là vì đắm theo các cảnh nên tâm thường tán loạn, không thể tập trung, không được tĩnh lặng, do đó mà bị não loạn. 20. Bất chính tri tùy phiền não: Bất chính tri là không biết 1 cách chân chính. Nghĩa là hiểu sai chính pháp, xa lìa chánh đạo, trái giác hợp trần, lấy vọng làm chân não loạn tâm tính.