nhị phạm

Phật Quang Đại Từ Điển

(二犯) Cũng gọi Chỉ tác nhị phạm. Đối lại: Nhị trì. Chỉ cho 2 hình thức phạm giới: Chỉ phạm và Tác phạm. 1. Chỉ phạm: Nhàm chán các hành nghiệp thù thắng mà không tu học, vì không làm các thiện pháp nên phạm giới thể. 2. Tác phạm: Làm những việc trái với giới luật đã thụ, vì làm các pháp ác mà phạm giới thể. Trong Tứ phần luật hành sự sao quyển trung, ngài Đạo tuyên giải thích về Nhị phạm như sau: a) Tác phạm: Tác là cổ động thân, khẩu trái với lí Chí cảnh; Phạm là làm những điều trái với giới luật đã thụ, phạm do tác mà sinh nên gọi là Tác phạm. b) Chỉ phạm: Chỉ là tâm si mê biếng nhác, trái với giới luật đã thụ, nhàm chán những thắng nghiệp, không tu tập, thế là chỉ (ngưng chỉ, đình chỉ); vì chỉ trái với giới luật đã thụ nên gọi là Chỉ phạm. [X. Tứ phần luật san phồn bổ khuyết hành sự sao Q.trung].