nhị giải thoát

Phật Quang Đại Từ Điển

(二解脫) Hai thứ giải thoát. Giải thoát là gỡ bỏ sự trói buộc của nghiệp chướng mà được tự tại. Có nhiều thuyết về Nhị giải thoát như sau: I. Hữu vi giải thoát và Vô vi giải thoát. 1. Hữu vi giải thoát: Chân trí vô lậu của bậc A la hán. 2. Vô vi giải thoát: Tất cả phiền não đã bị trừ diệt, tức cũng là Niết bàn. [X. luận Câu xá Q. 25]. II. Tính tịnh giải thoát và Chướng tận giải thoát. 1. Tính tịnh giải thoát: Tự tính của chúng sinh vốn thanh tịnh, không có tướng ràng buộc ô nhiễm. 2. Chướng tận giải thoát: Dứt hết hoặc chướng mà được giải thoát, tự tại. III. Tuệ giải thoát và Câu giải thoát. 1. Tuệ giải thoát: Người có khả năng dùng trí tuệ để xa lìa tất cả phiền não chướng, nhưng chưa được định Diệt tận, tức dùng sức trí tuệ diệt trừ phiền não mà được giải thoát. 2. Câu giải thoát: Dùng trí tuệ kết hợp với năng lực của định Diệt tận mà được giải thoát. [X. luận Câu xá Q.25]. IV. Nhất thời giải thoát và Bất thời giải thoát. 1. Nhất thời giải thoát: Bậc A la hán độn căn đợi thời cơ thích hợp mới nhập định để thoát khỏi sự ràng buộc của phiền não. 2. Bất thời giải thoát: Bậc A la hán lợi căn không cần chờ thời, mà có thể nhập định bất cứ lúc nào để trút bỏ sự trói buộc của phiền não. [X. luận Câu xá Q.25]. V. Tâm giải thoát và Tuệ giải thoát. 1. Tâm giải thoát: Tâm đã xa lìa tất cả hệ lụy của tham ái… 2. Tuệ giải thoát: Tuệ đã gột sạch mọi phiền não vô minh. [X. kinh Tạp a hàm Q.26; Đại thừa nghĩa chương Q.18].