nhị chấp

Phật Quang Đại Từ Điển

(二執) I. Nhị Chấp. Ngã chấp và pháp chấp. Cũng gọi Ngã pháp nhị chấp, Nhân pháp nhị chấp, Sinh pháp nhị chấp. 1. Ngã chấp, cũng gọi Nhân chấp. Nghĩa là vì không biết thân người là do 5 uẩn giả hòa hợp,nên cố chấp trong 5 uẩn có cái ta thường nhất và chủ tể. 2. Pháp chấp: Vì không rõ các pháp là do nhân duyên sinh ra, như huyễn như hóa, nên cố chấp các pháp có thực tính. Hai cái chấp trên đây là chỗ chấp của Tát ca da kiến (ngã kiến),1 trong 5 kiến; khởi lên ngã chấp thì sinh ra phiền não chướng,còn khởi lên pháp chấp thì sinh ra sở tri chướng. [X. chương Nhị chấp trong Đại thừa pháp uyển nghĩa lâm chương Q.4] (xt. Nhân Ngã Pháp Ngã). II. Nhị Chấp. Chỉ cho Tăng chấp và Giảm chấp. 1. Tăng chấp: Chấp trước các pháp là thực có, là tình chấp thiên về bên có. 2. Giảm chấp: Chấp trước các pháp là không, là tình chấp thiên về bên không. [X. luận Thành duy thức Q.1; Thành duy thức luận thuật kí Q.1].