nhất thời

Phật Quang Đại Từ Điển

(一時) Phạm: Skasmiô samaye. Pàli: Ekaô samayaô. Một thời gian nọ, thủa nọ. Tức chỉ cho đức Phật nói pháp vào 1 lúc nào đó. Các kinh Phật đều mở đầu bằng câu: Như thị ngã văn, nhất thời Phật tại…(Tôi nghe như vầy, một thời kia đức Phật ở tại…). Đây là 1 trong 6 thứ thành tựu trong phần tựa của các kinh. Luận Kim cương tiên quyển 1 (Đại 25, 801 thượng) chép: Đã nói là tôi nghe thì ắt phải có thời gian, cho nên tiếp theo nói nhất thời (…). Nhưng nhất thời ở đây không nói rõ thời điểm nên không biết vào thời gian nào. Cứ theo Thiên thai quán kinh sớ thì thời có 2 thứ là Ca la và Tam ma da. Ca la, cũng gọi Thực thời, là thời gian ngắn; còn Tam ma da, cũng gọi Giả thời, là thời gian dài. Song, bất luận là thời gian dài hay ngắn, thực hay giả, cứ mỗi khi đức Phật nói xong 1 kinh, thì gọi là Nhất thời. [X. luận Đại trí độ Q.1; Nhân vương hộ quốc bát nhã ba la mật đa kinh sớ Q.thượng; Pháp hoa văn cú Q.hạ].