nhất pháp cú

Phật Quang Đại Từ Điển

(一法句) Câu diễn đạt chân lí. Nhất pháp là nghĩa triệt ngộ pháp thân; Cú là câu giải thích rõ lí nghĩa. Câu nêu tỏ được Nhất pháp, gọi là Nhất pháp cú. Chư Phật và Bồ tát do sức bản nguyện của các Ngài, hiện thân trong tất cả cõi Phật và dưới mọi hình thức, diễn nói Nhất pháp cú khắp hết thảy pháp giới. Kinh Đại pháp cự đà la ni quyển 1 (Đại 21, 662 hạ) nói: Trong Đà la ni nhất pháp cú này, chứa đựng vô lượng ức số tu đa la (kinh); đó là nghĩa quyết định. Nên biết tất cả giáo pháp do Như lai nói, không có ngằn mé, các ông cũng được nhiều loại pháp môn. Luận Thập trụ tì bà sa quyển 11 (Đại 26, 78 thượng) nói: Phật pháp quí ở chỗ tu hành như lời Phật dạy, chứ không quí đọc tụng nhiều. Đức Phật dạy, tu hành Nhất pháp cú, được lợi ích cho mình, gọi là Đa văn, trí tuệ cũng như thế. Ngoài ra, tông Tịnh độ căn cứ vào câu Nhất pháp cú tức là Thanh tịnh cú của bồ tát Thế thân mà chủ trương Thanh tịnh cú là chỉ cho Pháp thân vô vi của trí tuệ chân thực. Trong luận Tịnh độ, ngài Thế thân nói rằng những cảnh giới thù thắng như: Phật, Bồ tát, thế giới Cực lạc… gồm 29 câu, tất cả công đức trang nghiêm của 29 câu này được thu gọn vào Nhất cú thanh tịnh. Vì thế, 29 câu là Nhất pháp cú rộng, còn 29 câu thu gọn vào 1 câu là Nhất pháp cú lược. Vì rộng và lược hòa nhập vào nhau, cho nên nói cảnh giới Tịnh độ tức là Pháp thân vô vi của trí tuệ chân thực. [X. kinh Độ thế phẩm Q.3; luận Vãng sinh; Vãng sinh luận chú Q.hạ].