Nhất Hạnh

Từ điển Đạo Uyển


一行; 683-727; cũng được gọi là Nhất Hạnh Thiền sư. Cao tăng đời Ðường, được xem là trong tám vị Tổ chủ trương Phó thụ bát tổ (傅授八祖) của tông Chân Ngôn. Sau khi cha mẹ mất một cách đột ngột, sư đầu tiên làm quen với Ðạo giáo. Sau đó, sư đến vị Tổ thứ bảy của Bắc tông thiền là Phổ Tịch (普寂; 631-739) tu học Thiền, rồi đến học Luật nơi Huệ Chân (惠眞; 673-751), một đệ tử của Hoằng Cảnh (弘景). Thêm vào đó, trong khoảng thời gian lưu lại ở dãy Thiên Thai, sư nghiên cứu Toán học, Thiên văn học cũng như cách bói toán theo Ðạo gia, một biệt tài trứ danh của sư sau này. Năm 716, sư trở thành môn đệ của Thiện Vô Uý (善無畏), sau đó được mời vào cung của Huyền Tống. Sư cũng được Kim Cương Trí (金剛智) hướng dẫn vào những kĩ thuật tu học của Mật giáo sau cuộc hội ngộ lần thứ nhất vào năm 720. Tác phẩm lớn nhất của sư, một bài sớ vĩ đại về kinh Ðại Nhật với tên Ðại Nhật kinh sớ được hoàn tất vào năm 725. Sư cũng được xem là người phát minh ra đồng hồ chạy bằng dây thép xoắn.